TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6110/CT-TTHT
V/v: chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 14 tháng 6 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Seika Sangyo
Việt Nam
Địa chỉ: Phòng
03, Tầng 34, Bitexco Financial Tower, Số 2 đường Hải Triều, phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế:
0315453765
Trả lời văn bản số 01/2019-CT không ghi ngày (Cục
Thuế nhận ngày 12/3/2019) của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế Thành phố có
ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
của Quốc hội quy định về hoạt động thương mại:
+ Tại Khoản 6 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
“Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt
động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.”
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định quyền của Văn phòng
đại diện:
“Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần
thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.”
+ Tại Điều 18 quy định nghĩa vụ của Văn phòng đại
diện:
“1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp
tại Việt Nam.
... 3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung
hợp đồng đã giao kết của thương
nhân nước ngoài, trừ trường hợp
Trưởng Văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài
hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
…”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Điều 3 quy định người nộp thuế:
“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài
chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu)…”
+ Tại Khoản 3 Điều 5 quy định các trường hợp không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là
người nộp thuế GTGT bán tài sản.
…”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN),
+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định về người nộp thuế:
“Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)...”
+ Tại Điều 6 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản
chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, tại Khoản 1
Điều 13 quy định về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
“Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải
là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và
cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không
cấp hóa đơn.”
Căn cứ Công văn số 5245/TCT-CS ngày 20/12/2018 của
Tổng cục Thuế về việc xuất hóa đơn, tính thuế (bản chụp đính kèm),
Trường hợp Công ty theo trình bày, có phát sinh hoạt động mua tài sản thanh lý
của Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty (tài sản thanh lý là hàng hóa đã mua để
phục vụ cho hoạt động của văn phòng đại diện), văn phòng đại diện không xuất
hóa đơn khi bán thanh lý tài sản do không thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ thì
Công ty căn cứ các hồ sơ, chứng từ theo quy định như hợp đồng mua bán tài sản, biên bản giao nhận
tài sản, chứng từ thanh toán,... để ghi nhận chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực
hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. Pháp chế;
- P. Kiểm tra 2;
- Lưu VT; TTHT.
409-CST-tran trang
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|