|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 5076/LĐTBXH-PC 2020 rà soát Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Số hiệu:
|
5076/LĐTBXH-PC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Thanh
|
Ngày ban hành:
|
28/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trả lời Công văn số 7438/BKHĐT-ĐKKD
ngày 9/11/2020 của quý Bộ về việc rà soát, cập nhật Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đã rà soát và cập nhật các điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Phụ lục gửi kèm Công văn này)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trân
trọng gửi quý Bộ để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh
doanh./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Trung tâm thông tin (để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ);
- Lưu: VT, PC;
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH ĐỐI VỚI
CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Công văn số 5076/LĐTBXH-PC ngày 28
tháng 12 năm 2020)
STT
|
NGÀNH,
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Hoạt động
giáo dục nghề nghiệp
|
I. Điều kiện thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được
thành lập, cho phép thành lập khi có đề án thành lập và đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập khi thành lập phải hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập do Chính phủ quy định.
3. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật
chất đảm bảo diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
là 1000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và
20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối
với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị.
4. Vốn đầu tư thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về
đất đai, cụ thể như sau:
a) Đối với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tối thiểu là 05 tỷ đồng;
b) Đối với trường trung cấp tối thiểu
là 50 tỷ đồng;
c) Đối với trường cao đẳng tối thiểu
là 100 tỷ đồng.
5. Đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định 143/2016/NĐ-CP .
II. Điều kiện thành lập, cho
phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người
khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại
Điều 3 Nghị định 143/2016/NĐ-CP và điểm a, b Khoản 3 Điều
18 Luật Giáo dục nghề nghiệp:
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập khi thành lập phải hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập do Chính phủ quy định.
3. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật
chất đảm bảo diện tích đất sử dụng
tối thiểu của trung tâm giáo dục
nghề nghiệp là 1000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô
thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000
m2 đối với khu vực ngoài đô thị.
4. Vốn đầu tư thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về
đất đai, cụ thể như sau:
a) Đối với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tối thiểu là 05 tỷ đồng;
b) Đối với trường trung cấp tối thiểu
là 50 tỷ đồng;
c) Đối với trường cao đẳng tối thiểu
là 100 tỷ đồng.
5. Đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định 143/2016/NĐ-CP .
6. Có cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo, giáo trình, phương pháp và thời gian đào tạo phù hợp với người khuyết tật.
Các công trình xây dựng phục vụ cho người khuyết tật học tập phải bảo đảm các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng;
7. Có đội ngũ nhà giáo có chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người khuyết tật.
III. Điều kiện, thủ tục, thẩm
quyền thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường
cao đẳng
1. Việc thành lập phân hiệu căn cứ
vào ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo sẽ tổ chức đào tạo tại phân hiệu.
2. Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền
thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Luật giáo dục nghề nghiệp.”
4. Sửa đổi, bổ
sung điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 10 như sau:
“a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm quyền lợi của người học,
giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động
IV. Chia, tách, sáp nhập cơ
sở giáo dục nghề nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Bảo đảm quyền lợi của người học,
giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới
được hình thành sau quá trình chia, tách, sáp nhập phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Quy mô đào tạo:
- Đối với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp: Quy mô đào tạo trình độ sơ cấp tối thiểu 150 học sinh/năm.
- Đối với trường trung cấp: Quy mô
đào tạo trình độ trung cấp trung cấp tối thiểu 250 học sinh/năm.
- Đối với trường cao đẳng: Quy mô
đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ trung cấp tối thiểu
là 500 học sinh, sinh viên/năm.
b) Có địa điểm xây dựng cơ sở vật
chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu đối với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp là 1.000m2; đối với trường trung cấp là 20.000m2; đối với trường cao đẳng
50.000m2.
4. Vốn đầu tư thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về
đất đai, cụ thể như sau:
- Đối với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tối thiểu là 05 (năm) tỷ đồng.
- Đối với trường trung cấp tối thiểu
là 50 (năm mươi) tỷ đồng.
- Đối với trường cao đẳng tối thiểu là 100 (một trăm) tỷ đồng.
5. Đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
143/2016/NĐ-CP (dự kiến về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo;
chương trình, giáo trình đạo tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý).
V. Điều kiện cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp:
* Điều kiện cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Đối với đào tạo trình độ sơ cấp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình
độ sơ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp. Diện tích phòng học lý
thuyết, phòng, xưởng thực hành dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình
quân ít nhất là 04 m2/chỗ học;
b) Có đủ chương trình, giáo trình
đào tạo của từng nghề đăng ký hoạt động và phải được xây dựng, thẩm định, ban
hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu
chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của
pháp luật; bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 25
học sinh/giáo viên; có giáo viên cơ hữu cho nghề tổ chức đào tạo
d) Đối với các nghề đào tạo trình độ
sơ cấp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này, cơ sở đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
còn phải có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm và duy trì hoạt động đào tạo của các nghề đăng ký hoạt động.
2. Đối với đào tạo trình độ trung cấp
và trình độ cao đẳng
Trường cao đẳng được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng; trường trung cấp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trình độ trung cấp và cơ sở giáo dục đại học
được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao
đẳng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các ngành, nghề đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành; phù hợp với cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương.
Trường hợp tên ngành, nghề đào tạo
chưa có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trường trung cấp,
trường cao đẳng và cơ sở giáo dục đại học phải trình bày luận cứ khoa học về
ngành, nghề đào tạo mới; xây dựng bản mô tả ngành, nghề và phân tích công việc
của ngành, nghề đó.
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo, cụ thể:
Có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng,
xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy,
học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo,
quy mô đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm
ở mức bình quân ít nhất là 5,5 m2/chỗ học.
Có đủ thiết bị đào tạo của từng
ngành, nghề đào tạo đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết
bị tối thiểu của ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải
bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương
trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.
Có thư viện với các phần mềm và
trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn
thông tin tư liệu như sách, giáo trình, bài giảng của
các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, học tập.
Có đủ phòng làm việc, khu hành
chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn
chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 06 m2/người đối với đào tạo
trình độ trung cấp và 08 m2/người đối với đào tạo trình độ cao đẳng.
Có các công trình xây dựng phục vụ
hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để
phục vụ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và học sinh, sinh
viên
c) Có đủ chương trình, giáo trình
đào tạo của từng ngành, nghề đăng ký hoạt động được xây dựng, thẩm định, ban
hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Có đội ngũ giáo viên, giảng
viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình
độ đào tạo; đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện mục
tiêu, chương trình đào tạo, trong đó:
Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo
viên, giảng viên tối đa là 25. Có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo
đảm nhận tối thiểu là 60% chương trình của mỗi ngành nghề đào tạo.
Giáo viên, giảng viên là người nước
ngoài giảng dạy tại các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại
học có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các quy định về lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
- Các trường hợp đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
a) Tăng quy mô tuyển sinh của từng ngành,
nghề đào tạo vượt từ 10% trở lên so với quy mô tuyển
sinh/năm được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
b) Bổ sung ngành, nghề đào tạo (mở
ngành, nghề đào tạo mới).
c) Bổ sung hoặc thay đổi trình độ
đào tạo hoặc điều chỉnh quy mô tuyển sinh giữa các trình độ đào tạo và giữa
các ngành, nghề trong cùng nhóm ngành, nghề.
d) Chia, tách, sáp nhập hoặc có sự
thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp có liên quan đến nội dung ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
đ) Chuyển trụ sở chính hoặc phân hiệu
hoặc địa điểm đào tạo đến nơi khác, mà trụ sở chính hoặc phân hiệu hoặc địa
điểm đào tạo là nơi trực tiếp tổ chức đào tạo.
e) Thành lập phân hiệu mới có tổ chức
hoạt động đào tạo.
g) Mở thêm địa điểm đào tạo mới hoặc
liên kết với các tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động đào tạo ngoài trụ sở
chính hoặc phân hiệu.
h) Đổi tên cơ
sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
i) Thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô
tuyển sinh đối với các ngành, nghề đào tạo đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận
đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
Điều kiện, thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 14 và Điều 16 Nghị định này
1. Đối với đào tạo trình độ sơ cấp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp. Diện tích phòng học lý
thuyết, phòng, xưởng thực hành dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình
quân ít nhất là 04 m2/chỗ học;
b) Có đủ chương trình, giáo trình
đào tạo của từng nghề đăng ký hoạt động và phải được xây dựng, thẩm định, ban
hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu
chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của
pháp luật; bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 25
học sinh/giáo viên; đối với các nghề yêu cầu về năng khiếu, bảo đảm tỷ lệ học
sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 15 học sinh/giáo viên; có giáo
viên cơ hữu cho nghề tổ chức đào tạo;
2. Đối với đào tạo trình độ trung cấp
và trình độ cao đẳng
Trường cao đẳng được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng; trường trung cấp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trình độ trung cấp và cơ sở giáo dục đại học được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Các ngành, nghề đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
phù hợp với cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương.
Trường hợp tên ngành, nghề đào tạo
chưa có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trường trung cấp,
trường cao đẳng và cơ sở giáo dục đại học phải trình bày
luận cứ khoa học về ngành, nghề đào tạo mới; xây dựng bản mô tả ngành, nghề
và phân tích công việc của ngành, nghề đó.
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo, cụ thể:
Có phòng học; phòng thí nghiệm;
phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô
đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực
hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 5,5 m2/chỗ học.
Có đủ thiết bị đào tạo của từng
ngành, nghề đào tạo đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết
bị tối thiểu của ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải
bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo và tương
ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.
Có thư viện với các phần mềm và
trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn
thông tin tư liệu như sách, giáo trình, bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học
phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.
Có đủ phòng
làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức
phòng, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 06 m2/người
đối với đào tạo trình độ trung cấp và 08 m2/người đối với đào tạo
trình độ cao đẳng.
Có các công trình xây dựng phục vụ
hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục
vụ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và học sinh, sinh viên
c) Có đủ chương trình, giáo trình
đào tạo của từng ngành, nghề đăng ký hoạt động được xây dựng, thẩm định, ban
hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Có đội ngũ giáo viên, giảng
viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành,
nghề và trình độ đào tạo; đạt tiêu chuẩn, trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định
của pháp luật; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo, trong đó:
Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo
viên, giảng viên tối đa là 25. Có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo
đảm nhận tối thiểu là 60% chương trình của mỗi ngành nghề đào tạo.
Giáo viên, giảng viên là người nước
ngoài giảng dạy tại các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại
học có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các quy định về lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Đối với các ngành, nghề đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng của trường trung cấp, trường cao đẳng,
cơ sở giáo dục đại học tư thục và trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở
giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, ngoài các điều kiện quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này, còn phải có đủ nguồn lực tài chính để
bảo đảm và duy trì hoạt động của các ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
|
- Khoản 3 Điều 16, Điều 18 Luật
Giáo dục nghề nghiệp
- Điều 3, 4, 5, 10, 14, 18 Nghị định
143/2016/NĐ-CP
- Khoản 1, 3, 4, 6, 8 Điều 5 Nghị định
số 140/2018/NĐ-CP
- Khoản 6 Điều 45 Nghị định
15/2019/NĐ-CP .
|
|
2
|
Kinh doanh
dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề
|
Điều kiện cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia
Tổ chức được cấp giấy chứng nhận hoạt
động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia phải đảm
bảo các điều kiện sau:
1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
a) Có cơ sở vật chất (phòng chuyên
môn, kỹ thuật và nhà, xưởng, mặt bằng) và trang thiết bị (phương tiện, thiết
bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) theo danh mục cơ sở vật
chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề do Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội ban hành, bảo đảm tương ứng với số lượng người tham dự
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong một đợt kiểm tra kiến thức
chuyên môn, kỹ thuật hoặc kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình
an toàn lao động, vệ sinh lao động ở một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề thực hiện trong cùng một thời điểm.
b) Có hệ thống thiết bị quan sát,
giám sát bằng hình ảnh, âm thanh được kết nối với mạng Internet, bảo đảm cho
việc quan sát, theo dõi, giám sát được tất cả các hoạt động diễn ra trong quá
trình thực hiện việc kiểm tra kiến thức và kiểm tra thực hành công việc và
quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự
c) Có trang thông tin điện tử riêng
bảo đảm cho người lao động có thể đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia trực tuyến.
2. Về nhân lực trực tiếp thực hiện
việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự:
Có ít nhất là 01 (một) người đang
làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, có thẻ đánh giá viên kỹ
năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên) phù hợp với nghề
và bậc trình độ kỹ năng nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận.
|
- Điều 3 Nghị định số
31/2015/NĐ-CP ,
- Khoản 1 Điều 3 nghị định số
140/2018/NĐ-CP
|
|
3
|
Kinh doanh
dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
|
I. Điều kiện kinh doanh dịch vụ huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động:
1. Tổ chức huấn luyện dược phân loại
theo đặc điểm, tính chất phức tạp của đối tượng huấn luyện như sau:
a) Hạng A huấn luyện nhóm 4 và 6;
b) Hạng B huấn luyện nhóm 1, 4, 5
và 6;
c) Hạng C huấn
luyện nhóm 1, 2, 3, 4, 5 và 6.
2. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng
A như sau:
a) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết
để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;
b) Có ít nhất 02 người huấn luyện
cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật, nội dung nghiệp vụ và 01 người huấn luyện
sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
c) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với
đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy
định tại Nghị định này;
d) Máy, thiết bị, nhà xưởng, nơi huấn
luyện đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
16 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng
B như sau:
a) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết
để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;
b) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết
để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu về an
toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện;
c) Có ít nhất 04 người huấn luyện
cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người
huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký
huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
d) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với
đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình
khung huấn luyện quy định tại Nghị định này.
4. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng C như sau:
a) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết
để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;
b) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết
để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo
đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn
luyện. Máy, thiết bị, vật tư, hóa chất, nơi huấn luyện thực hành phải bảo đảm
yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; khu huấn
luyện thực hành bảo đảm diện tích ít nhất 300 m2;
c) Có ít nhất 04 người huấn luyện
cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người
huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký
huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
d) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với
đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy
định tại Nghị định này.
II. Tiêu chuẩn người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động
1. Huấn luyện hệ thống chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
a) Người có trình độ từ đại học trở
lên và có ít nhất 03 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp
luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Người có trình độ cao đẳng và có
ít nhất 04 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật,
thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Huấn luyện nội dung nghiệp vụ
công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ
sinh lao động:
a) Người có trình độ từ đại học trở
lên và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng hoặc tổ
chức triển khai về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Người có trình độ cao đẳng và có
ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác
an toàn, vệ sinh lao động;
c) Người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc điểm a, điểm b Khoản này và có ít
nhất 05 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động.
3. Huấn luyện nội dung lý thuyết
chuyên ngành:
a) Người có trình độ từ đại học trở
lên có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 03 năm
làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động.
b) Người có trình độ cao đẳng có
chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít
nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động.
4. Huấn luyện thực hành:
a) Huấn luyện thực hành nhóm 2: Người
có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện, thông
thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng
thực hành theo chương trình khung huấn luyện;
b) Huấn luyện thực hành nhóm 3: Người
có trình độ từ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít
nhất 03 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động,
hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở
phù hợp với công việc huấn luyện;
c) Huấn luyện thực hành nhóm 4: Người
có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với
chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời gian làm việc thực tế ít nhất 03
năm trong chuyên ngành huấn luyện;
d) Huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp
cứu tai nạn lao động: Người có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên và
có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc
có trình độ bác sĩ;
đ) Người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc điểm a, b, c Khoản này nhưng có ít
nhất 04 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động thì được huấn luyện thực
hành theo quy định tại các điểm a, b, c Khoản này phù hợp với kinh nghiệm.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định chi tiết chương trình khung huấn luyện cho người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động, việc miễn giảm các nội dung huấn luyện đã học, việc tổ
chức sát hạch và cấp giấy chứng nhận.
6. Định kỳ 5 năm, người huấn luyện
phải tham dự khóa lập huấn cập nhật kiến thức, thông tin, chính sách, pháp luật,
khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động, trừ người huấn luyện thuộc điểm a Khoản 1 Điều này, người huấn
luyện sơ cấp cứu.
7. Tổ chức thực hiện khóa huấn luyện
người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ghi sổ theo dõi và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả khóa huấn luyện người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
|
Khoản 11 Điều 1 Nghị định
140/2018/NĐ-CP (sửa đổi Điều 26 của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP).
Khoản 7 Điều 1 Nghị định số
140/2016/NĐ-CP .
|
|
4
|
Kinh doanh
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài
|
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài:
- Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch
vụ) là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh được
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Có vốn pháp định không thấp hơn 5
tỷ đồng.
- Có chủ sở hữu, tất cả các thành
viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư.
- Có đề án hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
- Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng
kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Nhân viên nghiệp vụ phải đáp ứng
điều kiện về nhân thân, hợp đồng lao động, kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn.
- Người lãnh đạo điều hành hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải đáp ứng điều kiện về nhân
thân, có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực
hợp tác và quan hệ quốc tế.
- Có 01 tỷ đồng ký quỹ tại Ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam.
|
- Điều 8, 9 Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Điều 6, 7, 8, 9, 10 Nghị định số
38/2020/NĐ-CP ngày 3/4/2020
|
|
5
|
Kinh doanh
dịch vụ việc làm
|
Điều kiện hoạt động là phải có
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Để được cấp giấy phép hoạt
động dịch vụ việc làm cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của
doanh nghiệp phải ổn định và có thời hạn từ 03 năm (36
tháng) trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký doanh nghiệp
thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê
thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 03 năm
(36 tháng) trở lên.
- Doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ
là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp mở tài khoản giao dịch chính.
|
- Khoản 1, 3 Điều 7, Điều 8, Điều
10 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP
- Điều 12 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP
|
|
6
|
Kinh doanh
dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
|
I. Điều kiện hoạt động điều trị
cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe:
1. Về cơ sở vật chất
a) Có nơi tiếp nhận người nghiện;
có khu vực thực hiện cắt cơn, giải độc, cấp cứu có diện tích sử dụng tối thiểu
30 m2; khu vực theo dõi phục hồi sau cắt cơn: Diện tích sử dụng tối
thiểu 5 m2/người cai nghiện, có các tiện nghi sinh hoạt thông thường
(nhà vệ sinh chung, giường, chiếu, chăn, màn riêng cho mỗi người) để có thể bảo
đảm thời gian lưu người cai nghiện ma túy tối thiểu là 20 ngày, kể từ ngày bắt
đầu cắt cơn, giải độc;
b) Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế để
thực hiện việc cắt cơn, giải độc, theo dõi sức khỏe, phục hồi sức khỏe sau cắt
cơn, giải độc và các thiết bị theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này; có thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc, thuốc chống sốc, thuốc cấp
cứu chuyên khoa và các loại thuốc cần thiết khác theo quy định của Bộ Y tế;
c) Có khu vực quản lý riêng cho người
cai nghiện ma túy là: người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người mắc bệnh truyền nhiễm,
người bị loạn thần.
2. Về nhân sự:
a) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện
phải là người đã có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và có chứng chỉ
hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về
cai nghiện ma túy;
b) Người phụ trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện là bác sĩ, được cấp chứng chỉ
hành nghề trong lĩnh vực tâm thần hoặc trong lĩnh vực điều trị
hỗ trợ cai nghiện, có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh từ đủ 36 tháng
trở lên, trong đó có thời gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ 12
tháng trở lên;
c) Cán bộ quản lý, nhân viên y tế,
nhân viên tư vấn, điều dưỡng viên làm việc tại cơ sở cai nghiện phải có bằng
tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm; có
chứng chỉ hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về cai
nghiện ma túy.
II. Điều kiện đối với cơ sở thực hiện giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu,
hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái
nghiện
1. Về cơ sở vật chất
a) Có nơi tiếp nhận, chăm sóc, theo
dõi và phục hồi sức khỏe sau cắt cơn giải độc. Có khu vực quản lý riêng cho
người cai nghiện ma túy là: người dưới 18 tuổi, phụ nữ,
người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị loạn thần;
b) Có nơi học tập, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, luyện tập dưỡng sinh, sinh hoạt văn hóa văn nghệ
theo chương trình giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách cho người cai nghiện
ma túy;
c) Có mặt bằng, nhà xưởng đủ điều
kiện tổ chức lao động trị liệu phù hợp cho người cai nghiện ma túy.
2. Về nhân sự:
a) Người phụ trách chuyên môn phải
có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: xã hội
học, tâm lý học, y tế; có thời gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ
12 tháng trở lên; có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào
tạo cơ bản về cai nghiện ma túy; là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở
cai nghiện;
b) Cán bộ quản lý, nhân viên y tế,
nhân viên tư vấn, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, giáo viên dạy nghề làm việc
tại cơ sở cai nghiện phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, với chuyên
ngành phù hợp với vị trí việc làm; có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về cai nghiện ma túy.”
III. Điều kiện đối với cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện:
1. Về cơ sở vật
chất:
Cơ sở thực hiện toàn bộ quy trình
cai nghiện phục hồi phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1
Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số
94/2011/NĐ-CP .
2. Về nhân sự:
a) Người đứng đầu và người phụ
trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện tự nguyện phải bảo đảm các điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 94/2011/NĐ-CP .
b) Các điều kiện về nhân sự khác
quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 94/2011/NĐ-CP .
|
- Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
94/2011/NĐ-CP
- Điều 9 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP
|
|
7
|
Kinh doanh
dịch vụ cho thuê lại lao động
|
Giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã làm việc trong lĩnh vực cho
thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên
trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ
2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
|
Điều 5 Nghị định số 29/2019/NĐ-CP
|
|
8
|
Kinh doanh
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:
1. Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a. Bảo đảm thiết bị, dụng cụ phục vụ
kiểm định cho từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định, theo yêu cầu tại quy trình
kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
b. Có ít nhất 02 kiểm định viên làm
việc theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên thuộc tổ chức để thực hiện kiểm định đối
với mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
c. Người phụ trách kỹ thuật hoạt động
kiểm định của tổ chức phải có thời gian làm kiểm định viên tối thiểu 02 năm.
2. Các thiết bị, nhân lực nêu tại
các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng để làm điều kiện đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
đối với một tổ chức.
|
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP (sửa đổi , bổ sung Điều 4 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP)
|
|
9
|
Kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp
|
Điều kiện thành lập tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Điều kiện chung
Tổ chức chức kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp được thành lập khi có đề án đảm bảo các điều kiện sau
đây:
1.1. Có cơ sở
vật chất, thiết bị, tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
1.2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và
kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ
Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối
với tổ chức trong nước là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
2.1. Được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2. Có trụ sở ổn định trong thời
gian ít nhất 2 năm; có đủ phòng làm việc cho kiểm định viên với diện tích tối
thiểu là 8 m2/người; có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2.3. Người trực tiếp phụ trách hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu theo quy định
tại Điều 6 Nghị định này.
2.4. Có ít nhất 10 kiểm định viên
làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu
từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định.
2.5. Có trang thông tin điện tử của
tổ chức kiểm định, trong đó có nội dung, cơ sở dữ liệu
phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ
Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức
nước ngoài
3.1. Đáp ứng các Điều kiện quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
3.2. Có thời gian hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 5 năm liên tục tính đến thời
điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định.
4. Điều kiện đối với người trực tiếp
phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm
định
4.1. Là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp; tổng giám đốc
hoặc phó tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc của tổ chức kiểm định là
doanh nghiệp.
4.2. Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; không có án tích, có phiếu lý lịch tư pháp theo quy định đối với công dân
Việt Nam, có giấy tờ chứng minh không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với công dân
nước ngoài.
4.3. Có thẻ kiểm định viên còn thời
hạn sử dụng.
|
- Khoản 3 Điều 66 Luật Giáo dục nghề
nghiệp
- Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định
49/2018/NĐ-CP
|
|
10
|
Hoạt động
liên kết đào tạo với nước ngoài
|
I. Điều kiện liên kết đào tạo với
nước ngoài
1. Ngành, nghề và trình độ đào tạo
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết với cơ sở giáo dục, đào tạo
nước ngoài theo các hình thức liên kết đào tạo quy định
tại Điều 21 Nghị định này được liên kết đào tạo các ngành, nghề và trình độ
đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, trừ các ngành, nghề thuộc lĩnh vực chính trị,
quốc phòng, an ninh, tôn giáo và bảo đảm không có nội dung gây phương hại đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo,
xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam
2. Đối tượng tuyển sinh vào học các
chương trình liên kết đào tạo
a) Trường hợp cấp bằng, chứng chỉ của
Việt Nam thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Trường hợp cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định
của pháp luật nước ngoài;
c) Trường hợp đồng cấp bằng, chứng
chỉ của nước ngoài và của Việt Nam thì đối tượng tuyển
sinh thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
a) Có phòng học, phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đủ tiêu chuẩn, đáp ứng
yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo, quy mô
đào tạo của từng ngành, nghề liên kết. Diện tích phòng học lý thuyết, phòng,
xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập và giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 05 m2/chỗ học;
b) Thiết bị đào tạo của từng ngành,
nghề liên kết đào tạo phải bảo đảm đủ theo quy định trong chương trình đào tạo
và tương ứng quy mô đào tạo của ngành, nghề liên kết.
4. Chương trình, giáo trình, tài liệu
đào tạo
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết đào tạo có trách nhiệm bảo
đảm đầy đủ chương trình, giáo
trình, tài liệu học tập, học liệu đào tạo phục vụ cho việc học tập của người
học theo yêu cầu của từng chương trình liên kết.
5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và các tiêu chuẩn theo quy
định, cụ thể:
a) Nhà giáo giảng dạy tại các
chương trình liên kết đào tạo quy định tại các điểm a, b khoản 1, điểm a khoản
2 Điều 21 Nghị định này phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại
Điều 54 của Luật giáo dục nghề nghiệp hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề
cao;
b) Nhà giáo giảng dạy tại các chương
trình liên kết đào tạo quy định tại các điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
21 của Nghị định này phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định của các chương
trình liên kết hoặc tiêu chuẩn của quốc gia có cơ sở đào tạo liên kết với cơ
sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam;
c) Nhà giáo giảng dạy tại các
chương trình liên kết đào tạo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều
21 của Nghị định này phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b khoản
5 Điều này;
d) Nhà giáo giảng dạy bằng ngoại ngữ
trong chương trình liên kết đào tạo phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
của chương trình do các bên liên kết thỏa thuận. Nhà
giáo là người nước ngoài dạy ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có
bằng đại học trở lên và có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp;
đ) Nhà giáo là
người nước ngoài giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo phải đáp ứng
điều kiện theo quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;
e) Tỷ lệ tối
đa là 25 học sinh, sinh viên/nhà giáo.
6. Ngôn ngữ giảng dạy và học tập:
a) Ngôn ngữ sử dụng để giảng dạy, học
tập các môn chuyên ngành trong liên kết đào tạo để cấp bằng, chứng chỉ của Việt
Nam hoặc nước ngoài là tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc thông qua phiên dịch;
b) Người vào học chương trình liên
kết đào tạo để cấp bằng của nước ngoài phải có trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu
của các bên liên kết, nhưng tối thiểu phải đạt trình độ ngoại ngữ đầu ra đạt
trình độ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam về năng
lực ngoại ngữ hoặc tương đương;
c) Căn cứ nhu cầu của người học,
các bên liên kết có thể tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ giúp
người học đạt trình độ quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
II. Thành lập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Điều kiện cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Có đề án thành lập phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam.
2. Đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư (đối với các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư).
3. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật
chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
là 1.000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và
20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối
với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối
với khu vực ngoài đô thị.
4. Vốn đầu tư thành lập bằng nguồn
vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai, cụ
thể như sau:
a) Đối với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tối thiểu là 05 (năm) tỷ đồng;
b) Đối với trường trung cấp tối thiểu
là 50 (năm mươi) tỷ đồng;
c) Đối với trường cao đẳng tối thiểu
là 100 (một trăm) tỷ đồng.
5. Chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo dự kiến phải
đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật giáo dục nghề
nghiệp; không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi
ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu
đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy chương trình đào tạo của Việt Nam;
chương trình đào tạo của nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình liên kết
đào tạo với nước ngoài theo quy định;
c) Các môn học bắt buộc đối với người
học là công dân Việt Nam theo học các chương trình đào tạo của nước ngoài
trong các trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Có dự kiến cụ thể về cơ cấu tổ
chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình, giáo trình đào tạo; đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và Nghị định này.
2. Điều kiện cho phép thành lập cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho người khuyết tật
Trường hợp thành lập cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho người khuyết tật phải bảo đảm các điều
kiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và các điều kiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
3. Điều kiện cho phép thành lập
phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài
1. Có đề án thành lập phân hiệu,
trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên gọi, phạm vi hoạt động; kế hoạch
xây dựng, phát triển và ngành, nghề, trình độ, quy mô đào
tạo tương ứng với từng giai đoạn phát triển phân hiệu và các minh chứng kèm
theo.
2. Có hợp đồng hoặc thỏa thuận về
nguyên tắc thuê cơ sở vật chất phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là
05 năm.
3. Mức đầu tư ít nhất phải đạt 25%
các mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 9 Nghị định này.
III. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động
văn phòng đại diện
Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp
ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
|
Điều 22 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP
Điều 9, 10, 11 Nghị định số
15/2019/NĐ-CP
Điều 29 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP
|
|
11
|
Kinh doanh
dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em
|
Cơ sở được cấp giấy phép hoạt động
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công
lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập theo quy định tại Mục 2 Chương
III Nghị định này hoặc cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập hợp pháp theo quy
định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội hoặc cơ sở trợ giúp
xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu cơ sở phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã
hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết
án mà chưa được xóa án tích.
3. Có nhân viên trực tiếp tư vấn,
chăm sóc đối tượng.
4. Trường hợp cơ sở có chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 26 Nghị định này còn phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất
và nhân lực quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này.
|
Điều 26 Nghị định 103/2017/NĐ-CP
|
|
Công văn 5076/LĐTBXH-PC năm 2020 về rà soát, cập nhật Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5076/LĐTBXH-PC ngày 28/12/2020 về rà soát, cập nhật Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
454
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|