BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4203/TCT-KK
V/v Hướng dẫn triển khai thực hiện
Thông tư 127/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2015
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
127/2015/TT-BTC ngày 21/8/2015 hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập
mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành
từ ngày 10/10/2015. Nội dung cơ bản của Thông tư quy định việc cấp mã số doanh
nghiệp tự động trên Hệ thống thông tin Đăng ký kinh doanh - Đăng ký thuế, đồng
thời phân công cơ quan thuế quản lý đối với các doanh nghiệp thành lập theo Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư kể từ ngày Thông tư có hiệu lực
thi hành, là một trong những điểm trọng tâm của công tác cải cách thủ tục đăng
ký doanh nghiệp.
Để triển khai thực hiện quy định của
Thông tư, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế triển khai thực hiện một số nội dung
sau:
1. Phổ biến và quán
triệt nội dung Thông tư số 127/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính đến các phòng, Chi
cục Thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn; phối hợp với Cơ quan
Đăng ký kinh doanh trên địa bàn để tổ chức thực hiện theo các quy định của
Thông tư.
2. Việc phân công cơ
quan thuế trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại
Điều 3 của Thông tư số 127/2015/TT-BTC, bãi bỏ công văn số 4930/TCT-TCCB ngày 26/11/2007 của Tổng cục Thuế về
việc phân công quản lý thuế đối với doanh nghiệp cho Chi cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện
các thủ tục, nghĩa vụ về thuế cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh tại địa
bàn khác địa bàn đặt trụ sở chính nơi đăng ký thành lập thì theo quy định của
pháp luật về thuế, cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế phải phối hợp
với cơ quan thuế nơi phát sinh khoản thu nộp ngân sách của người nộp thuế để quản
lý người nộp thuế.
3. Về việc xây dựng
tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp
Căn cứ quy định
về phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 127/2015/TT-BTC, Tổng cục Thuế đã xây dựng
Hệ thống ứng dụng Đăng ký thuế để hỗ trợ Cục Thuế cập nhật Bộ tiêu thức phân công để đảm bảo việc phân công cơ quan thuế trực tiếp quản
lý đối với doanh nghiệp được thực hiện tự động (Mẫu Bộ
tiêu thức phân công khung ban hành kèm theo công văn này). Bộ tiêu thức phân
công khung bao gồm một số các tiêu thức cơ bản theo nguyên tắc quy định tại
Thông tư số 127/2015/TT-BTC và tiêu thức bổ sung theo thực tế quản lý trên từng
địa bàn (ví dụ: phân công quản lý chi nhánh, đơn vị trực thuộc; phân công quản
lý các doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các Khu chế xuất, khu công
nghiệp,...; phân công quản lý các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch
toán tập trung; phân công quản lý các doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều địa
bàn; phân công quản lý các doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề...), Cục
Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để xác định giá trị cho từng tiêu
thức phù hợp.
Trường hợp Cục Thuế có bổ sung thêm
tiêu thức phân công ngoài các tiêu thức khung, cần lưu ý tiêu thức bổ sung phải
căn cứ trên thông tin hồ sơ đăng ký doanh nghiệp do Cơ quan Đăng ký kinh doanh
truyền sang và phải được xác định cụ thể để có thể cài đặt và thực hiện tự động
trên ứng dụng.
4. Về việc tham mưu
phê duyệt, ban hành Bộ tiêu thức phân công
Do thời điểm có hiệu lực thi hành của
Thông tư số 127/2015/TT-BTC không trùng với kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
để đảm bảo triển khai theo đúng ngày hiệu lực của Thông tư, Cục Thuế dự thảo Bộ
tiêu thức phân công, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, phê duyệt để thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần
nhất.
Trường hợp sau đó, Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh có quy định khác dẫn đến thay đổi Bộ tiêu thức phân công
đang thực hiện thì Cục Thuế thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh kể từ thời điểm Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực, đồng
thời gửi Bộ tiêu thức phân công về Tổng cục Thuế để hỗ trợ, cập nhật trên Hệ thống
ứng dụng Đăng ký thuế.
5. Triển khai thực
hiện cấp mã số thuế tự động và phân công cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp trên
Hệ thống ứng dụng Đăng ký thuế
Tổng cục Thuế triển khai nâng cấp Hệ
thống ứng dụng Đăng ký thuế để đảm bảo các quy định tại Thông tư số
127/2015/TT-BTC từ 0h giờ ngày 10/10/2015, trong đó đã bao
gồm Bộ tiêu thức phân công khung.
Cục Thuế có các tiêu thức bổ sung
ngoài các tiêu thức cơ bản tại Bộ tiêu thức phân công khung thì gửi về Tổng cục
Thuế (Vụ Kê khai & Kế toán thuế và Cục Công nghệ thông
tin) để được hỗ trợ, cập nhật trên ứng dụng (việc cài đặt tham số cho các tiêu
thức phân công trên ứng dụng sẽ được hướng dẫn tại Tài liệu
hướng dẫn sử dụng ứng dụng kèm theo Thông báo nâng cấp ứng dụng).
Trường hợp Bộ tiêu thức phân công của
Cục Thuế có tiêu thức bổ sung không thể cài đặt trên ứng dụng, Cục Thuế phải tự
thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp đảm bảo việc cấp
mã số doanh nghiệp và phân công cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp được thực hiện
đồng thời và trong ngày làm việc.
Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục
trưởng Cục Thuế chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện đúng các quy định tại
Thông tư số 127/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên và hướng dẫn tại công văn
này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị
các Cục Thuế kịp thời phản ánh về Vụ Kê khai và Kế toán thuế và Cục Công nghệ
thông tin để phối hợp hỗ trợ thực hiện (Ông: Phạm Xuân Sơn (pxson@gdt.gov.vn); Nhóm Hỗ trợ ứng dụng địa phương (nhomhtuddp@gdt.gov.vn)).
Tổng cục Thuế thông báo để các đơn vị
biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ/ đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, KK(02b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đại Trí
|
BỘ TIÊU THỨC PHÂN CÔNG KHUNG
(Đính
kèm công văn số 4203/TCT-KK ngày 09/10/2015 của Tổng
cục Thuế)
1. Các tiêu thức
phân công Cục Thuế quản lý doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thỏa mãn một trong các
tiêu thức sau sẽ được phân công cho Cục Thuế quản lý.
a) Tiêu thức phân công theo loại
hình doanh nghiệp và quy mô vốn điều lệ:
STT
|
TIÊU
THỨC
|
THAM
SỐ
|
GHI
CHÚ
|
Chọn
|
Tỷ
lệ vốn/Mức vốn
|
1
|
Doanh nghiệp có vốn nhà nước
|
|
|
Doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước
và có tỷ lệ % vốn nhà nước/ tổng vốn >= <Tỷ lệ vốn> sẽ phân công về
Cục thuế quản lý. Hệ thống hỗ trợ tính tỷ lệ = (vốn nhà nước/ Tổng vốn) x
100%
|
2
|
Doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và có tỷ lệ % vốn đầu tư >= <Tỷ lệ vốn> sẽ phân công về Cục thuế quản lý. Hệ thống hỗ trợ tính tỷ lệ =
(vốn đầu tư/ Tổng vốn) x 100%
|
3
|
Doanh nghiệp dự án BOT, BBT, BT,..
|
|
|
Các doanh nghiệp BOT, BBT, BT sẽ
phân công cho Cục Thuế quản lý.
|
4
|
Quy mô vốn điều lệ
|
|
|
Doanh nghiệp có tổng vốn điều lệ
>= mức vốn sẽ được phân công về cục thuế quản lý.
|
- Ví dụ 1: Với tiêu thức Doanh nghiệp
có vốn nhà nước: Cục Thuế đánh dấu chọn (x) và nhập 30% vào phần tham số, Hệ thống
sẽ căn cứ thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế, phân công Cục Thuế quản lý tất cả
doanh nghiệp là doanh nghiệp có tỷ lệ vốn nhà nước >=30%.
- Ví dụ 2: Cục Thuế đánh dấu chọn (x)
vào tiêu thức Doanh nghiệp dự án BOT, BBT, BT và nhập tỷ lệ 0%. Hệ thống sẽ lấy
tất cả doanh nghiệp có có đánh dấu BOT, BBT, BT từ hệ thống đăng ký kinh doanh
chuyển sang để phân công Cục Thuế quản lý với mọi mức vốn.
- Ví dụ 3: Với tiêu thức Quy mô vốn điều
lệ: Nếu chọn phân công theo tiêu thức này (đánh dấu x) và nhập mức vốn 30.000.000.000,
các doanh nghiệp có tổng vốn điều lệ >=30.000.000.000 sẽ được phân công về Cục
Thuế quản lý.
b) Tiêu thức phân công theo
ngành nghề kinh doanh
Cục Thuế lựa chọn các ngành nghề kinh
doanh sẽ phân công cho Cục Thuế quản lý. Hệ thống căn cứ vào ngành nghề kinh
doanh chính của doanh nghiệp trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nếu ngành nghề
kinh doanh chính thuộc danh sách chọn thì doanh nghiệp được phân công Cục Thuế
quản lý.
STT
|
Mã
ngành
|
Tên
ngành
|
Chọn
|
1
|
|
Khai thác than cứng và than non
|
|
2
|
B0510
|
Khai thác và thu gom than cứng
|
|
3
|
B0610
|
Khai thác dầu thô
|
|
4
|
B0620
|
Khai thác khí đốt tự nhiên
|
|
5
|
B0710
|
Khai thác quặng sắt
|
|
6
|
B0721
|
Khai thác quặng uranium và quặng thorium
|
|
7
|
B0722
|
Khai thác quặng kim loại khác không
chứa sắt
|
|
8
|
B0730
|
Khai thác quặng kim loại quí
hiếm
|
|
9
|
D3510
|
Sản xuất, truyền tải và phân phối
điện
|
|
10
|
D3520
|
Sản xuất khí đốt, phân phối nhiên liệu
khí bằng đường ống
|
|
11
|
H5011
|
Vận tải hành khách ven biển và viễn
dương
|
|
12
|
H5012
|
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn
dương
|
|
13
|
K6411
|
Hoạt động ngân hàng trung ương
|
|
14
|
K6419
|
Hoạt động trung gian tiền tệ khác
|
|
15
|
K6420
|
Hoạt động công ty nắm giữ tài sản
|
|
16
|
K6430
|
Hoạt động quỹ tín thác, các quỹ và
các tổ chức tài chính khác
|
|
17
|
K6491
|
Hoạt động cho thuê tài chính
|
|
18
|
K6492
|
Hoạt động công tín dụng khác
|
|
19
|
K6499
|
Hoạt động dịch vụ tài chính khác
chưa được phân vào đâu (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội)
|
|
20
|
K6511
|
Bảo hiểm nhân thọ
|
|
21
|
K6512
|
Bảo hiểm phi nhân thọ
|
|
22
|
K6520
|
Tái bảo hiểm
|
|
23
|
K6530
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
24
|
K6611
|
Quản lý thị trường tài chính
|
|
25
|
K6612
|
Môi giới hợp đồng hàng hóa và chứng
khoán
|
|
26
|
K6619
|
Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính
chưa được phân vào đâu
|
|
27
|
K6621
|
Đánh giá rủi ro và thiệt hại
|
|
28
|
K6622
|
Hoạt động của đại lý và môi giới bảo
hiểm
|
|
29
|
K6629
|
Hoạt động hỗ trợ khác cho bảo hiểm
và bảo hiểm xã hội
|
|
30
|
K6630
|
Hoạt động quản lý quỹ
|
|
31
|
L6810
|
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
|
|
32
|
M6920
|
Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm
toán và tư vấn về thuế
|
|
33
|
R9200
|
Hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc
|
|
34
|
U9900
|
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan
quốc tế
|
|
c) Doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng và các trường hợp được
hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Các doanh
nghiệp không thỏa mãn các tiêu thức nêu trên sẽ phân công cho Chi cục Thuế quản
lý theo địa bàn.
3. Phân công
Chi cục Thuế quản lý toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn đối với địa bàn đặc thù.
Cục Thuế xác định các địa bàn cấp huyện
đặc thù trong danh mục địa bàn cấp huyện, ứng dụng sẽ căn cứ vào thông tin địa
chỉ trụ sở trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở
thuộc địa bàn cấp huyện đặc thù được chọn sẽ phân công Chi cục Thuế quản lý.
STT
|
TỈNH
|
HUYỆN
|
CHỌN
|
1
|
Kiên Giang
|
Phú Quốc
|
x
|
2
|
Quảng Ninh
|
Cô Tô
|
x
|
Ví dụ:
Tỉnh Kiên Giang phân công toàn bộ doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Phú Quốc cho Chi cục Thuế huyện Phú Quốc quản lý; hoặc tỉnh Quảng Ninh phân công toàn bộ doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Cô Tô cho Chi cục Thuế huyện Cô Tô quản lý thì tích [X] ô chọn.