BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
127/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 08 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP MÃ SỐ DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI VÀ PHÂN CÔNG CƠ
QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2015-2016;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về
việc cấp mã số doanh nghiệp tự động theo phương thức điện tử và phân công cơ
quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này hướng dẫn về cấp mã số
doanh nghiệp tự động theo phương thức điện tử trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng
cục Thuế và trao đổi thông tin đăng ký thuế với Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế
hiện hành.
b) Thông tư này hướng dẫn về việc
phân công quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp đối với doanh nghiệp, chi
nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp: thành lập mới; tổ chức lại doanh nghiệp
(chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp); thay đổi
địa chỉ trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối
với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ
ngày Thông tư có hiệu lực thi hành. Đối với những doanh nghiệp đã được phân
công cơ quan thuế quản lý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện theo phân công đó hoặc theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đã báo cáo và được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân sau:
a) Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục
Thuế cấp tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện;
b) Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký
thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan
khác.
Điều 2. Trình tự
thực hiện cấp mã số doanh nghiệp tự động
1. Nguyên tắc cấp mã số doanh nghiệp
tự động
Việc cấp mã số doanh nghiệp được thực
hiện tự động theo phương thức điện tử trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục
Thuế ngay trong ngày làm việc theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản
lý thuế kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
2. Trình tự thực hiện
Căn cứ thông tin giao dịch điện tử về
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp truyền sang, Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế tự động thực
hiện kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp của các thông tin liên quan trên
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản
lý thuế.
a) Trường hợp thông tin đầy đủ, đúng
quy định:
Tự động tạo mã số doanh nghiệp và thực
hiện phân công cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp (Cục Thuế,
Chi cục Thuế) phù hợp với Nghị quyết phân cấp nguồn thu của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh và phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế.
Tự động truyền thông tin về mã số
doanh nghiệp, thông tin cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp
sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Trường hợp thông tin không đầy đủ
(thiếu các chỉ tiêu bắt buộc) hoặc không theo đúng quy định:
Tự động tạo thông báo về thông tin
không đầy đủ, không đúng quy định;
Tự động truyền thông tin sang Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Cơ quan Đăng ký kinh doanh thông
báo cho doanh nghiệp biết, thực hiện điều chỉnh, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp theo quy định.
3. Sau khi nhận được kết quả cấp mã số
doanh nghiệp và các thông tin về cơ quan Thuế trực tiếp quản lý do Cơ quan thuế
truyền sang, Cơ quan Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đồng thời in Thông báo cơ quan thuế trực tiếp quản lý và trả cùng
kết quả đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp biết để thực hiện các thủ tục,
nghĩa vụ về thuế theo quy định.
Điều 3. Phân công
cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp
1. Nguyên tắc phân công cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp
a) Việc phân công cơ quan thuế quản
lý đối với doanh nghiệp được thực hiện trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục
Thuế và đồng thời với cấp mã số doanh nghiệp.
Cơ quan thuế căn cứ thông tin của người
nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp do Cơ quan Đăng ký kinh
doanh truyền sang qua hình thức điện tử để thực hiện phân công cơ quan thuế quản
lý đối với doanh nghiệp.
b) Phù hợp với năng lực quản lý của
cơ quan thuế các cấp, các quy định của Luật Ngân sách nhà nước về thẩm quyền quản
lý, phân cấp nguồn thu tại địa phương và phù hợp với các quy định của Luật Quản
lý thuế hiện hành;
c) Phù hợp với tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của từng địa phương, vùng, miền trên cả nước.
2. Căn cứ các nguyên tắc phân công cơ
quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ
nội dung phân cấp nguồn thu nêu tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu thức
phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn
thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định:
Để đảm bảo việc phân công được Hệ thống
Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế thực hiện tự động, tiêu thức phân công cơ quan
Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới về cơ bản phải căn cứ các thông
tin của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp do Cơ quan
Đăng ký kinh doanh truyền sang. Khi xây dựng tiêu thức phân công cơ quan Thuế
quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới, cần lưu ý một số nội dung sau:
a) Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với
các doanh nghiệp:
a.1) Doanh nghiệp nhà nước.
Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp của
nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh
nghiệp;
a.2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây
dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
a.3) Doanh nghiệp hạch toán toàn
ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn
thông, xây dựng cơ bản...); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp
có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn
cấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật;
a.4) Doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như:
hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản,
kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương và các nguyên tắc phân công quản lý thuế nêu tại khoản 1
Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;
b) Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các
doanh nghiệp còn lại có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp
huyện.
Điều 4. Trao đổi
thông tin cảnh báo các trường hợp vi phạm pháp luật thuế
1. Các trường hợp vi phạm pháp luật về
thuế cảnh báo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm:
a) Cá nhân là người quản lý doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, đã bị cơ quan Thuế chuyển cơ quan
điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thuế.
b) Doanh nghiệp có cá nhân là “người
quản lý doanh nghiệp” hoặc thành viên của Hội đồng thành viên, thành viên của Hội
đồng quản trị hoặc thành viên hợp danh mà trước đó các cá nhân này là Chủ doanh
nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân); Chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần); thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh) và người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã bị cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp
không còn kinh doanh ở địa chỉ đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước.
c) Doanh nghiệp thành lập trái với
các quy định của Luật Doanh nghiệp như: cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
hộ kinh doanh thì không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân và ngược lại; thành
viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh
của công ty hợp danh khác.
2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung
cấp thông tin về cá nhân người thành lập doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp
do cơ quan Thuế quản lý thuộc khoản 1 Điều này để Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh - Bộ Kế hoạch và đầu tư cập nhật danh sách cảnh báo trên Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ quan Đăng ký kinh doanh khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này và phối hợp với các cơ quan Thuế có liên quan trong việc
yêu cầu cá nhân người thành lập doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp hoàn
thành các nghĩa vụ và thủ tục về thuế liên quan theo quy định của pháp luật về
thuế.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động
đã được phân công cơ quan thuế quản lý (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản
lý) trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực vẫn được giữ nguyên.
Việc phân công cơ quan Thuế quản lý đối
với doanh nghiệp thành lập mới theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện đến
31/12/2016.
Từ 01/01/2017, thực hiện Luật Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn cụ thể về việc phân
công cơ quan Thuế quản lý đối với doanh nghiệp để thực hiện.
2. Doanh nghiệp, tổ chức thành lập được
cấp mã số doanh nghiệp và phân công Chi cục Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Thông
tư này, sau đó có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thường xuyên thuộc đối
tượng và các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (phát sinh hoàn thuế
giá trị gia tăng) theo quy định thì thực hiện phân công Cục Thuế quản lý thuế đối
với những nhiệm vụ liên quan đến hoàn thuế theo các quy định của Luật Quản lý
thuế về thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế.
3. Cục Thuế có trách nhiệm thông báo
nội dung phân công cơ quan Thuế quản lý đối với doanh nghiệp trên địa bàn đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nêu tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này về Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) để phối hợp thực hiện.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 10 tháng 10 năm 2015.
2. Các văn bản hướng dẫn về việc phân
công quản lý thuế đối với doanh nghiệp thành lập mới trước đây trái với quy định
tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm phối
hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện
việc cấp mã số doanh nghiệp tự động theo quy định tại Thông tư này đảm bảo tạo
thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn việc phân công quản lý thuế đối với doanh nghiệp, kiểm tra việc
thực hiện phân công quản lý đối với doanh nghiệp tại các Cục Thuế, Chi cục Thuế
theo các nguyên tắc phân công quy định tại Thông tư này.
3. Cục Thuế, Chi cục Thuế và các cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, triệt để các quy định
tại Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng/các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh thành phố, trực thuộc TW;
- HĐND, UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Trang TTĐT của Chính phủ;
- Trang TTĐT của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT,KK).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|