TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35843/CT-TTHT
V/v thủ tục ưu đãi thuế TNDN
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 5
năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH giải pháp
thông tin doanh nghiệp EP Logis
(Đ/c: Phòng
607, Tầng 6, Tòa nhà VET 98 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, TP
Hà Nội)
MST:
0106391113
Trả lời công văn số 03-19/CV đề ngày 07/05/2019 của
Công ty TNHH giải pháp thông tin doanh nghiệp EP Logis hỏi về thủ tục ưu đãi
thuế TNDN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn
thuế, giảm thuế, số lỗ
được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp
ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm
thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế
theo quy định.”
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ
thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
+ Tại Khoản 1, Điều 3 quy định:
"1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu
kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể
nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng."
+ Tại Điều 9 quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm:
"Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm
1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết
kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm
đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động
gia công phần mềm và hoạt động
cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ,
đ) Các phần mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của
phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần
mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần
mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và truyền
thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
+ Tại Điều 6 quy định về xác định hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm:
“Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân sản xuất sản phẩm phần mềm:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức
năng nhiệm vụ do người có thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá
nhân; có kê khai thuế trong đó ghi
rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm;
b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản phẩm phần mềm
ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm và đáp
ứng
quy trình khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở Khoản 1 Điều này,
và hoạt động đó thuộc một hoặc nhiều trường hợp trong số các trường hợp sau:
a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều công đoạn trong các
công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các
Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản
1 Điều này.
b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy trình sản xuất
sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân đó có hoạt động thỏa mãn quy định
tại Điểm a, Khoản này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.
c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất
sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân đó có các hoạt động thuộc đầy đủ cả 5 công đoạn từ 1 đến 5 của quy trình sản xuất sản phẩm
phần mềm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 5 Thông tư này đối với cùng một sản
phẩm phần mềm.”
+ Tại Khoản 2 Điều 7 quy định về trách nhiệm của tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm:
“2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động
sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Thông tư này có trách nhiệm:
a) Tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ khai báo liên quan cũng như việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
của mình.
b) Định kỳ trước ngày 15 tháng 3 hàng năm gửi báo cáo
tình hình hoạt động sản xuất phần mềm về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công
nghệ thông tin) theo quy định hiện
hành.
c) Đảm bảo các hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
và các sản phẩm phần mềm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không vi phạm pháp
luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan khác.”
- Căn cứ Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo
Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
nguyên tắc như sau:
- Về thủ tục
thực hiện ưu đãi thuế TNDN: Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức
thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập
tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại
Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
- Về xác định
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm: Đề nghị Công ty nghiên cứu, thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH giải pháp
thông tin doanh nghiệp EP Logis biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|