|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3338/TCT-DNL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
10/10/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3338/TCT-DNL
V/v xử lý tài chính cho cổ phần hóa Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2013
|
Kính gửi: Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
Trả lời công văn số 1776/TCTHK-TCKT ngày 02/7/2013
và công văn số 1579/TCTHK-TCKT ngày 15/7/2013 của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam (VNA) về việc xử lý tài chính cho cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt
Nam liên quan đến việc kê khai, nộp thuế TNDN quý I năm 2013. Về vấn đề này,
căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số
28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
"Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai
tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm
dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp".
Tại điểm 4a Điều 11 Thông tư số
28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp:
"Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp
đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp".
Tại điểm 3b, 3g Điều 9 Thông tư số
28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
"b) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế quý chậm
nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
g) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường
hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ
ngày phát sinh các trường hợp đó".
Tại khoản 1, 2 Điều 22 Thông tư số
28/2011/TT-BTC quy định về thời hạn nộp thuế như sau:
"1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,
đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế".
Tại điểm 3b Điều 9 Thông tư số
202/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định xử lý về tài chính trước khi xác
định giá trị của doanh nghiệp như sau:
"Đối với khoản nợ thuế và các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước: doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm kê khai nộp đầy đủ
các khoản nợ thuế và nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán
thuế thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp kèm theo văn bản đề nghị cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để kiểm tra, xác định số thuế còn phải nộp theo quy
định. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh
nghiệp cổ phần hóa, cơ quan thuế có trách nhiệm bố trí cán bộ thực hiện kiểm
tra đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa phù hợp với thời gian xác định giá trị
doanh nghiệp đã được thông báo.
Trường hợp khi tiến hành xác định giá trị doanh
nghiệp mà vẫn chưa hoàn thành kiểm tra quyết toán thuế thì doanh nghiệp cổ phần
hóa được sử dụng báo cáo tài chính đã lập và số liệu thuế đã kê khai làm cơ sở
xác định giá trị doanh nghiệp (kể cả việc xác định các nghĩa vụ về thuế và phân
phối lợi nhuận), nhưng phải đưa vào Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa, quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và trong phương án cổ phần
hóa doanh nghiệp, công bố công khai về việc chưa hoàn thành việc kiểm tra quyết
toán thuế khi thực hiện công bố thông tin bán cổ phần cho nhà đầu tư.
Các khoản chênh lệch về nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước (nếu có) sẽ được điều chỉnh khi lập báo cáo tài chính thời điểm doanh nghiệp
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu để bàn giao sang
công ty cổ phần".
Tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 10 Thông
tư số 202/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về xử lý tài chính thời điểm
doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần:
"3. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, Ban chỉ đạo cổ phần hóa
chỉ đạo tổ giúp việc, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc lập báo cáo
tài chính tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ
phần, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính; đề nghị với cơ quan thuế ưu tiên
tiến hành kiểm tra quyết toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách; xác định lại
giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;
thực hiện lập các báo cáo quyết toán: tiền thu về cổ phần hóa, chi trả chế độ
cho người lao động dôi dư, chi phí cổ phần hóa.
5. Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn
nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần với
giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm (bao gồm cả nguyên nhân
do kinh doanh bị thua lỗ) phải làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan trước
khi xử lý, trong đó:
5.1. Chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan là
các khoản tổn thất do thiên tai, địch họa, do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc
do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác,
nhưng doanh nghiệp cổ phần hóa không bị âm vốn nhà nước tại thời điểm chuyển
sang công ty cổ phần thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa
xem xét thông qua Đại hội đồng cổ đông điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của
công ty cổ phần.
Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm dẫn đến giá trị
vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa thời điểm chuyển sang công ty cổ phần
bị âm thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa xem xét quyết định việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần (sau khi đã chi trả
trợ cấp cho người lao động dôi dư và chi phí cổ phần hóa) và tiền bồi thường bảo
hiểm (nếu có) để bù đắp; sau khi đã được bù đắp mà giá trị vốn nhà nước vẫn còn
bị âm và doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp công ty cổ phần lần đầu thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ
đông bất thường để biểu quyết việc xử lý lỗ và duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
5.2. Các trường hợp giảm vốn còn lại được xác định
là nguyên nhân chủ quan xử lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Cơ quan quyết định cổ phần hóa không lựa chọn
và tiến cử các cá nhân có trách nhiệm liên quan đến việc kinh doanh thua lỗ dẫn
đến giảm vốn làm đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần.
Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp Tổng công
ty Hàng không Việt Nam được phê chuẩn phương án cổ phần hóa, thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp là 31/3/2013 thì Tổng công ty phải thực hiện quyết toán
thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nộp số thuế TNDN phát sinh theo
quyết toán vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại 2 thời điểm: quyết toán đến
thời điểm 31/3/2013 là thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và khi xác định
được thời điểm chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần thì thực hiện quyết toán
đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế và nộp thuế TNDN phát sinh theo quyết toán chậm nhất là ngày thứ bốn
mươi lăm kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
Trường hợp trong giai đoạn từ khi xác định giá trị
doanh nghiệp đến khi Tổng công ty chính thức chuyển thành công ty cổ phần nếu
phát sinh lỗ thì phải làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan và xử lý theo quy
định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 202/2011/TT-BTC nêu
trên (không được bù trừ vào số thuế TNDN phát sinh giai đoạn trước 31/3/2013).
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty Hàng không
Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Cục Thuế TP. Hà Nội;
- Vụ PC, Vụ CĐKT, Cục TCDN (BTC);
- Vụ PC, CS, KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 3338/TCT-DNL năm 2013 xử lý tài chính cho cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3338/TCT-DNL ngày 10/10/2013 xử lý tài chính cho cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
4.690
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|