BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 300/TCT-CS
V/v chính
sách thuế TNDN.
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2025
|
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải
Phòng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4372/CTHPH-TTHT
ngày 01/11/2024 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về việc ưu đãi thuế TNDN đối với
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày
26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2015) quy định:
“5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển đáp ứng một trong các tiêu
chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo
quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các
ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí
chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa
sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của
Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này”.
- Tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khai thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ
quy định:
“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ từ ngày 01/1/2015 đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu
đãi).
Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi
đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về mức ưu
đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc
chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp...”
- Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 196/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) quy định:
“b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả
trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp cũ để
tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư
từ việc chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được
kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- Tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp
dụng đối với:
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong
các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo
quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm
các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ
thuật của Liên minh Châu Âu (EU)
hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số
1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu
tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế có liên quan”.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20
Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
- Tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 4/6/2021
của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2, Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
như sau:
“g) Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu
tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện
trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ theo
quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp như sau:
g1) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ;
g2) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều
kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
g3) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính
thuế được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu
đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
g4) Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại nêu tại điểm
g2 và g3 điểm này:
Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi
số năm miễn thuế, số năm giảm
thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi
khác, cụ thể như sau:
- Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều
kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có)”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ. Việc xác định thời điểm áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ căn cứ thời điểm sản phẩm được cấp Giấy xác nhận ưu đãi của Bộ Công thương.
Ngày 30/7/2024, Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu
đãi số 5542/GXN-BCT xác nhận sản
phẩm sản xuất tại dự án Công ty TNHH General
Electric Hải Phòng thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Trường hợp dự án của Công ty TNHH General Electric Hải Phòng nếu phát sinh thu
nhập từ sản xuất sản phẩm CNHT và đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN
theo điều kiện CNHT thì được hưởng ưu đãi đối với thu nhập phát sinh từ dự án sản xuất sản phẩm CNHT do Bộ
Công thương cấp Giấy xác nhận
cho thời gian còn lại theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng căn cứ quy định pháp luật, tình
hình thực tế tại doanh nghiệp để xác định
nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- PTCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Các Vụ: PC - TCT, KK&KTT;
- Website TCT;
- Lưu VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Mạnh Thị Tuyết Mai
|