TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29272/CTHN-TTHT
V/v hướng dẫn chính sách thuế GTGT, TNDN
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 5 năm 2024
|
Kính gửi:
Công ty cổ phần Trung Tín
(Đ/c: Số 108 đường Nguyễn Hoàng, phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
- MST: 0101040048)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 185/CV-TT
ghi ngày 06/05/2024 của Công ty cổ phần Trung Tín (sau đây gọi tắt là Công
ty) vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại khoản 7 Điều 3 quy định như sau:
“7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng
từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định
này.”
- Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
+ Tại Điều 24 quy định xử phạt hành vi vi phạm quy
định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập
hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không
dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;
…
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực
hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định
của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế GTGT.
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
…
10, Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu
đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng
từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…” ”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày
28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính).
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu
là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài
khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo, các hình
thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm
chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện
thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả
trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán
mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên
mua mang tên chủ doanh, nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ hướng dẫn như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản
2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật;
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm:
…”.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty lập
hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp khách hàng của Công ty có phát sinh việc
mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT, có hóa đơn GTGT hợp pháp và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 10 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi
bổ sung tại Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính)
thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Liên quan đến việc xác định khoản chi được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị,
đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật về thuế và văn bản pháp luật
có liên quan để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra Kiểm tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 7;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|