TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2602/CT-HTr
V/v thanh
lý tài sản.
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016
|
Kính
gửi:
Shimizu Corporation - Thầu chính xây dựng
gói thầu CP7A
Địa chỉ: Tầng 3
Tòa nhà Láng Hạ, Số 14 Láng Hạ, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
MST: 0100680976
Trả lời công
văn số SMZ-CP7A-THN/201501 đề ngày 17/12/2015 của Shimizu Corporation - Thầu
chính xây dựng gói thầu CP7A (sau đây gọi là Nhà thầu) hỏi về chính sách thuế
liên quan đến hoạt động thanh lý tài sản của nhà thầu đã đóng mã số thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ, quy định về hóa đơn lẻ:
“2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ
và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân
không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan
thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh
lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp
hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng...
...Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ. (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ
quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định
số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải
nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT, quy định phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng
tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu
hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường
hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp
tác xã, trừ trường hợp đăng
ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy
định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh
thu này...”
- Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng
dẫn thi hành Luật thuế TNDN, quy định phương pháp tính thuế:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là
doanh nghiệp thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp có
hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà
các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí thu nhập của hoạt động kinh doanh
thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật:
2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.”
- Căn cứ điểm c khoản 5 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ, hướng dẫn khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh
thu:
“c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp
trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này.”
- Căn cứ khoản 5 Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế, sửa đổi Điều 12
Thông tư số 156/2013/TT-BTC về khai thuế TNDN như sau:
“5. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này, doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Nhà thầu sau khi đã
đóng mã số thuế phát sinh hoạt động thanh lý tài sản (ô tô) cần có hóa đơn để giao cho người mua thì gửi đơn
đề nghị cấp hóa đơn lẻ (hóa đơn bán hàng) theo mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; kê khai nộp thuế GTGT (mẫu
04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính) và thuế
TNDN (mẫu 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính) theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu
trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|