|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2571/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Vũ Xuân Bách
|
Ngày ban hành:
|
20/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Cục Thuế…………………………
Thực hiện phân công của Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Tại điểm 2.34 khoản 2
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại Thông tư số
96/2015/TT-BTC) quy định về khoản chi không được trừ như sau:
“2.34. Số tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
phân bổ cho số năm khai
thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế
phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách Nhà nước.”
Thực hiện theo quy định nêu trên có
phát sinh vướng mắc đối với trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
hàng năm do doanh nghiệp phải hoàn thành việc nộp vào nửa đầu thời hạn cấp phép
nên trong những năm thuộc nửa cuối thời hạn cấp phép doanh nghiệp không phát
sinh khoản tiền nộp ngân sách nhà nước để tính vào chi phí được trừ, trong khi
những năm đầu thì phát sinh chi phí lớn.
Tại khoản 4 Điều 12
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 quy định về phương pháp tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định như sau:
“4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định
bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định
khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Ngày 26/11/2019, Bộ Tài chính đã có
công văn số 14343/BTC-TCT gửi các Bộ ngành, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam lấy ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC. Căn cứ quy định của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP nêu trên, tại dự
thảo Thông tư có nội dung hướng dẫn về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“234. Số tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác.”
Trên thực tế việc khai thác khoáng sản
của doanh nghiệp theo các giấy phép có thể phát sinh các yếu tố chủ quan, khách
quan dẫn đến việc doanh nghiệp nộp chậm tiền cấp quyền vào ngân sách nhà nước
(do cơ quan tài nguyên môi trường ban hành Quyết định bao gồm số tiền cấp quyền
của các năm trước, do doanh nghiệp không nộp đúng hạn theo thông báo của cơ
quan thuế...). Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện có phát sinh việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh số tiền cấp quyền phải nộp của một số năm hoặc
của toàn bộ số năm khai thác hoặc gia hạn thời gian khai thác dẫn đến tổng số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp phải nộp thay đổi.
Căn cứ quy định tại Điều
9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp và khoản 4 Điều 12 Nghị định
số 67/2019/NĐ-CP, để hướng dẫn bao quát các trường hợp phát sinh trong thực
tiễn, Tổng cục Thuế đề xuất sửa đổi, bổ sung khoản 2.34 Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC theo hướng:
Trường hợp doanh nghiệp nếu có hạch
toán số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm
thì số tiền vượt mức thực tế phát sinh sẽ không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Số tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản thực tế phát sinh của năm được xác đính theo cách thức phân bổ
theo số năm khai thác tương ứng theo từng phương thức thu, nộp tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản (nộp một lần và nộp nhiều lần).
Khi có sự điều chỉnh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền dẫn đến thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
doanh nghiệp phải nộp thì tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau điều
chỉnh còn lại chưa phân bổ sẽ phân bổ cho số năm khai thác
còn lại kể từ năm có quyết định điều chỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Số tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản thực tế phát sinh của năm xác định theo nguyên tắc phân bổ
nêu trên được tính vào chi phí được trừ vào kỳ tính thuế doanh nghiệp thực nộp,
có chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp, nếu trong cùng một kỳ tính thuế,
doanh nghiệp vừa nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ còn nợ của các
kỳ trước, vừa nộp số phân bổ của năm hiện tại thì tính vào chi phí theo thứ tự
phần nộp cho khoản nợ trước, phần nộp cho khoản phát sinh của năm hiện tại sau.
Nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể về
việc không tính vào chi phí được trừ đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
tại khoản 2.34 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2.34. Số tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
Trường hợp nộp một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực tế phát sinh của năm xác định bằng tổng tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép.
Trường hợp nộp nhiều lần, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản thực tế phát sinh của năm thứ nhất là tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phải nộp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực tế phát sinh của năm kể từ năm thứ hai trở đi là tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp còn lại
phân bổ đều cho số năm
khai thác còn lại.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều chỉnh số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản thì tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản thực tế phát sinh của từng năm
kể từ năm điều chỉnh được xác định như sau:
Tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản thực tế phát sinh của từng năm kể từ năm điều chỉnh
|
=
|
Tổng số tiền cấp
quyền khai thác khoáng
sản đã điều chỉnh trừ (-) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực tế phát
sinh của các năm trước khi điều chỉnh
|
Số
năm khai thác còn lại kể từ năm điều chỉnh
|
Điều kiện để tính vào chi phí được trừ đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực
hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, trong đó điều kiện có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật là thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản do cơ quan thuế ban hành và chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các kỳ tính
thuế trước thì khi nộp sẽ tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Trong cùng một kỳ tính thuế,
doanh nghiệp vừa nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản thực tế phát sinh của các năm trước còn nợ, vừa nộp
số thực tế phát sinh của năm hiện tại thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo thứ tự phần nộp
cho khoản nợ tính trước, phần nộp cho khoản phát
sinh của năm hiện tại tính sau.”
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế trên
cơ sở quá trình quản lý tại địa phương, đồng thời trao đổi thêm với các doanh
nghiệp có phát sinh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn để có ý kiến
tham gia về dự thảo nêu trên, nếu thực hiện có phát sinh vướng mắc hay không?
Cục Thuế báo cáo bằng văn bản gửi về
Tổng cục Thuế (địa chỉ 1A Nguyễn Công Trứ, phường Phạm Đình
Hồ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội), đồng thời gửi file theo địa chỉ email pthong@gdt.gov.vn trước ngày 29/07/2022.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Xuân Bách
|
DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ GỬI LẤY Ý KIẾN
STT
|
Tên
|
Địa
chỉ
|
1
|
Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
|
Số 9
Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội
|
2
|
Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
|
Số 6
Phạm Ngũ Lão, Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
3
|
Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
|
Số
226 Lê Duẩn, Trung Phụng, Đống Đa, Hà Nội
|
4
|
Công
ty TNHH MTV Apatit Việt Nam
|
FX5V+R59,
Trần Hưng Đạo, Tổ 19, Thành phố Lào Cai, Lào Cai
|
5
|
Công
ty TNHH MTV Vicem Hải Phòng
|
Trành
Kênh, Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng
|
6
|
Công
ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo
|
Xóm
2, Đại Từ, Thái Nguyên
|
7
|
Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh
|
|
8
|
Cục
Thuế tỉnh Lào Cai
|
|
9
|
Cục Thuế
tỉnh Nghệ An
|
|
10
|
Cục
Thuế tỉnh Yên Bái
|
|
11
|
Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang
|
|
12
|
Cục
Thuế tỉnh Bình Thuận
|
|
13
|
Cục
Thuế tỉnh Đồng Nai
|
|
14
|
Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên
|
|
15
|
Cục
Thuế thành phố Hà Nội
|
|
16
|
Cục
Thuế thành phố Hải Phòng
|
|
Công văn 2571/TCT-CS năm 2022 về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2571/TCT-CS ngày 20/07/2022 về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
4.019
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|