BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 257/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2024
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thái Bình.
(Đ/c: 26B Phan Chu Trinh, phường Hiệp Phú, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
10919/CTTPHCM-TTKT2 ngày 11/9/2023 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và công
văn số 01-08/2023/CV-TB ngày 08/8/2023 của Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại
Thái Bình về chính sách thuế. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về gia hạn thuế thu nhập
doanh nghiệp
a) Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về
gia hạn nộp thuế như sau:
- Điều 62 quy định:
“Điều 62. Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở
đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn
nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn
bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như
sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp
tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời
gian gia hạn nộp thuế.”
- Khoản 27 Điều 3 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
…
27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định
của Chính phủ.”
- Điều 63 quy định:
“Điều 63. Gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc
biệt
Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho
các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ
nhất định. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách
nhà nước đã được Quốc hội quyết định.”
b) Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của
Chính phủ quy định về gia hạn nộp thuế như sau:
- Điều 3 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do
nguyên nhân bất khả kháng khác quy định tại điểm b khoản 27 Điều
3 Luật Quản lý thuế, bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng,
nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ
quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp
ngân sách nhà nước.
2. Các từ ngữ được quy định tại Nghị định này có
nghĩa như quy định của Luật Quản lý thuế.”
- Điều 19 quy định:
“Điều 19. Gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc
biệt
Trong từng thời kỳ nhất định, khi đối tượng,
ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định đối tượng, loại thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, thời gian, trình tự thủ tục, thẩm
quyền, hồ sơ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự
toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.”
Trường hợp khó khăn của Công ty cổ phần Đầu tư
Thương mại Thái Bình không thuộc các trường hợp được gia hạn quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế và không thuộc các trường hợp đặc biệt
quy định tại Điều 63 Luật Quản lý thuế và Điều
19 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nên không có cơ sở để xem xét gia hạn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp như đề nghị của Công ty. Vì vậy, Tổng cục Thuế đề
nghị Công ty thực hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế.
2. Về việc thu hồi tiền hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với các hợp đồng xuất khẩu sang Cuba do chậm thanh
toán
a) Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về khấu trừ,
hoàn thuế như sau:
- Điều 12 quy định về khấu trừ,
hoàn thuế như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như
sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi
thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
…
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới
hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài
các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có; hợp đồng ký
kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền
mặt.”
- Điều 13 quy định về các trường
hợp hoàn thuế:
“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý, ...”
b) Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP , Nghị định số
12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 146/2017/NĐ-CP của Chính phủ) quy định:
- Điều 9 quy định khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực
hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng
và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng.
…
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào:
…
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào, nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua
hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được
kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
- Khoản 3 Điều 10 quy định hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu
vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được
khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp,
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán
riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của
các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế
liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
c) Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định về hợp đồng
như sau:
- Điều 385 quy định:
“Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
- Điều 401 quy định:
“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ
thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có
quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa
đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”
- Điều 403 quy định:
“Điều 403. Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định
chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng.
Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản
trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu
lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp
đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó
trong hợp đồng đã được sửa đổi.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đến hạn thanh
toán của hợp đồng, phụ lục hợp đồng xuất khẩu của Công ty mà Công ty không cung
cấp được chứng từ đã thanh toán là không đảm bảo điều kiện về khấu trừ, hoàn
thuế GTGT. Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thu hồi số tiền thuế đã
hoàn và xử lý theo đúng quy định của Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Đầu tư
Thương mại Thái Bình và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLGS CST, Vụ PC - BTC;
- Vụ KK&KTT, PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|