|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2114/LĐTBXH-LĐTL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Tống Thị Minh
|
Ngày ban hành:
|
18/06/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 2114/LĐTBXH-LĐTL
V/v hướng dẫn chi trả trợ cấp mất việc làm
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2009
|
Kính
gửi: Văn phòng đại diện của Nortel tại Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 6, toà nhà Press Club, 59A Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trả lời công văn số
01-05/2009-NHN ngày 05/5/2009 của Văn phòng đại diện của Nortel tại Hà Nội về
việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động thì người lao động làm việc thường
xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, người sử dụng
lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm, mỗi năm làm việc trả một
tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
2. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày
12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp thì: Thời gian người lao động đóng
bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất
việc làm theo quy định của pháp luật lao động; Tiền lương, tiền công làm căn cứ
tính chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo pháp luật về lao động
là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6
tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền
công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu
có).
3. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 mục III Thông tư số 04/2009/IT-BLĐTBXH ngày
22/01/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ thì thời điểm
tính số lao động hàng năm để tham gia bảo hiểm thất nghiệp là ngày 01/01 theo
dương lịch, do vậy, tại thời điểm trong năm có sử dụng ít hơn 10 lao động thì vẫn
tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng.
Theo các quy định nêu trên thì:
1. Nhân viên A có 15 tháng (từ
01/4/2008 đến tháng 01/7/2009) làm việc thường xuyên tại Quý cơ quan. Do đó,
khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động, nhân viên A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp
mất việc làm. Nhân viên A tham gia bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng (từ 01/01/2009
đến 30/6/2009). Như vậy, thời gian để tính trợ cấp mất việc làm là 09 tháng (15
- 6 = 9). Theo quy định trên, Quý cơ quan phải trả trợ cấp mất việc làm cho
nhân viên A ít nhất là 02 tháng lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm
là tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi nhân viên A mất việc làm (từ
tháng 01/2009 đến tháng 06/2009).
2. Nhân viên B có 39 tháng (từ
01/4/2006 đến 01/7/2009) làm việc thường xuyên tại Quý cơ quan. Do đó, khi công
ty chấm dứt hợp đồng lao động, nhân viên B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mất việc
làm. Nhân viên B tham gia bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng (từ 01/01/2009 đến
30/6/2009). Theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục III Thông
tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì thời
điểm tính số lao động hàng năm để tham gia bảo hiểm thất nghiệp là ngày 01/01
theo dương lịch, do vậy, tại thời điểm trong năm mà Quý cơ quan có sử dụng ít
hơn 10 lao động thì vẫn tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
thuộc đối tượng. Như vậy, thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của nhân viên
B là 33 tháng (39 - 6 = 33), được làm tròn thành 03 năm theo quy định tại Nghị
định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ. Tiền lương để tính trợ cấp
mất việc làm là tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi nhân viên B mất
việc làm (từ tháng 01/2009 đến tháng 06/2009).
3. Nhân viên C có 15 tháng (từ
01/4/2008 đến tháng 01/7/2009) làm việc thường xuyên tại Quý cơ quan. Do đó,
khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động, nhân viên C thuộc đối tượng hưởng trợ cấp
mất việc làm. Nhân viên C tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 06 tháng (từ
01/01/2009 đến 30/6/2009). Theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1 mục
III Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
thì thời điểm tính số lao động hàng năm để tham gia bảo hiểm thất nghiệp là
ngày 01/01 theo dương lịch, do vậy, tại thời điểm trong năm mà Quý cơ quan có sử
dụng ít hơn 10 lao động thì vẫn tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động thuộc đối tượng. Như vậy, thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của nhân
viên C là 09 tháng (15 - 6 = 9). Theo quy định trên, Quý cơ quan phải trả trợ cấp
mất việc làm cho nhân viên C ít nhất là 02 tháng lương. Tiền lương để tính trợ
cấp mất việc làm là tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi nhân viên C
mất việc làm (từ tháng 01/2009 đến tháng 06/2009).
4. Nhân viên D có 15 tháng (từ
01/4/2008 đến tháng 01/7/2009) làm việc thường xuyên tại Quý cơ quan. Do đó,
khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động, nhân viên D thuộc đối tượng hưởng trợ cấp
mất việc làm. Nhân viên D có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 06
tháng (từ 01/01/2009 đến 30/6/2009). Như vậy, thời gian để tính trợ cấp mất việc
làm của nhân viên B là 09 tháng (15 - 6 = 9). Theo quy định trên, Quý cơ quan
phải trả trợ cấp mất việc làm cho nhân viên D ít nhất là 02 tháng lương. Tiền
lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước
khi nhân viên D mất việc làm (từ tháng 01/2009 đến tháng 06/2009).
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trả lời để Quý cơ quan biết và thực hiện./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
Tống Thị Minh
|
Công văn số 2114/LĐTBXH-LĐTL về việc hướng dẫn chi trả trợ cấp mất việc làm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 2114/LĐTBXH-LĐTL ngày 18/06/2009 về việc hướng dẫn chi trả trợ cấp mất việc làm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
2.189
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|