Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 201/TCT-CS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 16/01/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 201/TCT-CS
V/v tuyên truyền, hướng dẫn các nội dung chính sách mới tại Thông tư hướng dẫn thuế đối với Nhà thầu nước ngoài

Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 31/12/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Tiếp theo công văn số 2252/TCT-CS ngày 13/6/2008 phổ biến những nội dung mới của Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN, để giúp cán bộ thuế và người nộp thuế nắm bắt kịp thời và thực hiện những thay đổi, bổ sung trong chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế khẩn trương phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý, đồng thời nhấn mạnh vào một số nội dung chủ yếu sau:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Thông tư số 134/2008/TT-BTC hướng dẫn về chính sách thuế GTGT, thuế TNDN áp dụng đối với các đối tượng:

- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở trường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC; Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC, thuế TNCN theo pháp luật về thuế TNCN.

Đồng thời Thông tư số 134/2008/TT-BTC đã có hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải, thay thế Thông tư số 16/1999/TT-BTC ngày 04/02/1999 của Bộ Tài chính.

2. Đối tượng không áp dụng:

Tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC hướng dẫn cụ thể thêm một số dịch vụ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế, cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài:

+ Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;

+ Quảng cáo, tiếp thị;

+ Xúc tiến đầu tư và thương mại;

+ Môi giới bán hàng hóa;

+ Đào tạo;

+ Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài

3. Đối tượng chịu thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN

3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT

Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam:

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

3.2. Thu nhập chịu thuế TNDN

 Thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.

3.3. Trường hợp nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có doanh thu phát sinh việc bán hàng hoá tại Việt Nam thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc diện điều chỉnh tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn về thuế GTGT, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn về thuế TNDN.

4. Phương pháp nộp thuế

4.1 Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí:

a) Đối tượng áp dụng:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo phương pháp nêu trên cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thấu phụ có hiệu lực;

- áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.

b) Phương pháp áp dụng:                    

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên.

4.2 Nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % ấn định trên doanh thu tính thuế.

a) Đối tượng áp dụng:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được 1 trong các điều kiện tại điểm 4.1 nêu trên.

b) Phương pháp áp dụng:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điển 2, Điểm 3 mục III Phần B Thông tư Thông tư số 134/2008/TT-BTC.

5. Bổ sung tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế của một số dịch vụ:

5.1. Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế:

- Bảo hiểm: 50%

- Vận tải, sản xuất, kinh doanh khác: 30%.

5.2. Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:

- Chuyển nhượng chứng khoán: 0.1%

- Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển: 2%

- Tái bảo hiểm: 2%

- Cho thuê máy móc thiết bị; Bảo hiểm: 5%

6. Sửa đổi, bổ sung cách xác định doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN đối với một số trường hợp:

6.1. Trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục III Phần B Thông tư thì doanh thu tính thuế của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế trên phần giá trị công việc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.

6.2. Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế, doanh thu tính thuế không bao gồm phí cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận tải hàng không, đường biển.

6.3. Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.

6.4. Doanh thu tính thuế đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.

6.5. Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không quốc tế là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hoá và đối tượng khác được thực hiện trên chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.

6.6 Doanh thu tính thuế TNDN đối với hãng vận tải biển nước ngoài là tiền thuê cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hoá và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/ hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt Nam.

Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ Cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.

6.7. Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài.

6.8 Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định:

- Đối với chuyển nhượng chứng khoán (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) là tổng doanh thu bán chứng khoán tại thời điểm chuyển nhượng;

- Đối với lãi trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) là tổng doanh thu bán trái phiếu (bao gồm mệnh giá ghi trên trái phiếu và số lãi trái phiếu nhận được) tại thời điểm nhận lãi.

7. Hiệu lực thi hành

Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ 01/01/2009.

Tổng cục Thuế tổng hợp và nêu rõ một số nội dung chính sách thuế mới để Cục thuế các tỉnh, thành phố tiện tra cứu và làm tài liệu để tuyên truyền, phổ biến.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải đáp tiếp./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn số 201/TCT-CS ngày 16/01/2009 về việc tuyên truyền, hướng dẫn các nội dung chính sách mới tại Thông tư hướng dẫn thuế đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.607

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.174.168
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!