BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1930/TCT-CS
V/v Chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 5 năm 2020
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Nghệ An
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5300/CT-TTHT
ngày 26/12/2019 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về chính sách thuế TNDN. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Nội dung số 1
Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng”.
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế
suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này) đối với các khoản thu
nhập sau:
…
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác
khoáng sản”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc: Thu nhập
từ hoạt động khai thác khoáng sản không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN. Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì phải tính
riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập
từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp căn cứ các
quy định của pháp luật về thuế và tình hình thực tế tại đơn vị để xác định thu
nhập của hoạt động khai thác khoáng sản không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Tương tự trường hợp này, Tổng cục Thuế đã có công
văn số 4136/TCT-CS ngày 7/10/2015 trả lời Cục Thuế tỉnh Hòa Bình (công văn phô
tô kèm theo).
2. Nội dung số 2
Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều
5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu
từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập
doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục
lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ
ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp
đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam
và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư
từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ
sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài
sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự
án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
…
4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản
6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án
đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới
công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ
khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm
này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang
hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu
có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với
thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa
bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời
cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải
đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án
đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu
tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở
rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm
đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng
thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật
trước khi đầu tư ban đầu.”
Về việc xác định dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở
rộng đã được hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên. Đề nghị Cục
Thuế tỉnh Nghệ An căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và quy định hiện hành để
hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu VT, CS (3b).
|
TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|