Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
1863/TCT-CS
Loại văn bản:
Công văn
Nơi ban hành:
Tổng cục Thuế
Người ký:
Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:
21/05/2014
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1863/TCT-CS
V/v: giảm tiền thuê đất đối với các Hợp tác
xã.
Hà Nội, ngày 21
tháng 05 năm 2014
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời Công văn số 5122/CT-QLĐ ngày 04/03/2014 của
Cục Thuế thành phố Hà Nội về giảm tiền thuê đất đối với các Hợp tác xã, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt
nước quy định:
“Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường
hợp sau:
1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất”
- Tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định:
“11. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 18 như sau:
"1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
hàng năm.
…
a) Trường hợp bình thường.
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp 01 năm
=
Đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước
x
Diện tích đất
thuê, mặt nước thuê
-
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu
có)”
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số
16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc
gia hạn, giảm một số khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu quy định:
“Điều 6. Giảm tiền thuê đất
1. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp
có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân
được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử
dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với
số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.
Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường,
hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân quy định
tại điểm a Khoản này trong năm 2013, năm 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định khác mà số tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền
được giảm theo quy định khác đó lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của
năm 2010 thì cũng được giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy
định tại Thông tư này.”
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất
đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội nêu tại Công văn số 5122/CT-QLĐ, trường hợp
các Hợp tác xã đang được nhà nước cho thuê đất, sử dụng đất đúng mục đích được
giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP . Nếu từ năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP của Chính phủ và số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014
(sau khi đã trừ số được giảm theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP)
tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất
phải nộp của năm 2010 thì thuộc đối tượng được xem xét giảm tiền thuê đất theo quy định tại tiết b, khoản
1, Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Số tiền thuê đất phải
nộp năm 2010 làm căn cứ so sánh là số tiền thuê đất đã trừ ưu đãi về giảm tiền
thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP .
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS, VCST, Vụ PC - BTC;
- Vụ Pháp chế-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Công văn 1863/TCT-CS năm 2014 về giảm tiền thuê đất đối với Hợp tác xã do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1863/TCT-CS ngày 21/05/2014 về giảm tiền thuê đất đối với Hợp tác xã do Tổng cục Thuế ban hành
4.399
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng