0BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1574TC/ĐTPT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 5 năm 1996
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1574 TC/ĐTPT NGÀY 14 THÁNG
05 NĂM 1996 VỀ VIỆC CẤP VÀ THU HỒI VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI NĂM 1996
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
- Các cơ quan trực thuộc Chính phủ,
- Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
Việc quản lý, cho
vay vốn tín dụng ưu đãi Bộ Tài chính đã có hướng dẫn tại Thông tư số 106 TC/ĐT
ngày 8-12-1994. Để triển khai kịp thời kế hoạch cho vay vốn tín dụng ưu đãi năm
1996 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1730/KTTH ngày
13-4-1996, Bộ Tài chính hướng dẫn dưới đây việc quản lý, cấp và thu hồi vốn tín
dụng ưu đãi thuộc kế hoạch năm 1996 do Tổng cục Đầu tư phát triển quản lý như
sau:
1.
Việc thực hiện kế hoạch tín dụng ưu đãi năm 1996 phải tuân thủ những nguyên tắc
sau đây:
a. Đối tượng dự án
được vay vốn tín dụng ưu đãi thuộc kế hoạch Nhà nước năm 1996;
Nguồn vốn tín dụng
ưu đãi Nhà nước do Tổng cục Đầu tư phát triển quản lý theo kế hoạch Nhà nước
năm 1996 được dùng để vay vốn hỗ trợ đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp với các đối tượng sau:
- Các dự án về điện,
dầu khí, than, sắt thép, xi măng, gạch đá, hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Các dự án về phân
bón, hoá chất, tàu đánh cá biển xa bờ, vùng cây công nghiệp dài ngày, vùng
nguyên liệu giấy.
- Các dự án về chế
biến và bảo quản nông sản, thực phẩm, lâm sản và thuỷ hải sản.
- Các dự án về sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi và chế biến thức ăn gia súc.
- Các dự án về chế
tạo cơ khí, chế biến dược phẩm.
- Dự án về dệt,
da, may mặc, ngành sứ, giấy và công nghiệp in.
- Thiết bị cho một
số công trình thuỷ lợi nhỏ, công trình cấp nước và thiết bị thi công (Loại đặc
chủng lớn do yêu cầu đấu thầu Quốc tế).
- Phương tiện vận
chuyển hành khách công cộng trong các thành phố, đô thị lớn, phương tiện vận tải
đường sông, thiết bị bốc xếp nhà ga, bến cảng.
- Một số công
trình du lịch trọng điểm, trung tâm thương mại ở các cửa khẩu Quốc gia.
- Về thành phần
kinh tế ngoài các doanh nghiệp Nhà nước, cho các hợp tác xã, tư nhân được vay vốn
đối với một số đối tượng: Phương tiện đánh bắt cá xa bờ, sản xuất vật liệu xây
dựng, làm nhà ở vùng lũ lụt, nuôi bò sữa, một số trường dân lập.
b. Đơn vị vay vốn
chịu trách nhiệm lập hồ sơ vay vốn, ký hợp đồng tín dụng với hệ thống Tổng cục
Đầu tư phát triển, sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và trả nợ vay (gốc
+ lãi) theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký kết.
c. Lãi suất vay vốn
tín dụng ưu đãi năm 1996 là 1,1%/tháng.
d. Các dự án vay vốn
phải có tài sản thế chấp. Trường hợp không có hoặc không đủ tài sản thế chấp phải
được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
e. Hệ thống Tổng cục
ĐTPT được mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận nguồn
vốn, cho vay, thu hồi nợ vay (gốc + lãi).
2.
Điều kiện để dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư:
- Có kế hoạch được
duyệt.
- Có dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có tài sản thế
chấp.
3.
Mức vốn vay:
- Đơn vị vay vốn
phải tận dụng triệt để vốn tự có để tham gia đầu tư, vốn tín dụng ưu đãi chỉ hỗ
trợ phần còn thiếu. Vốn vay theo kế hoạch Nhà nước 1996 dùng để thi công xây lắp
công trình và mua sắm máy móc, thiết bị. Các đơn vị vay vốn phải dùng vốn tự có
hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo các chi phí khảo sát, thiết kế,
thăm dò thị trường, lập, trình duyệt dự án khả thi và các chi phí thuộc giai đoạn
chuẩn bị đầu tư.
4.
Hồ sơ vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng:
a. Các đơn vị vay
vốn phải gửi đến cơ quan cho vay vốn các tài liệu sau:
- Dự án đầu tư và
quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định thành
lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, hành nghề.
- Quyết định bổ
nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp.
- Thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán được duyệt.
- Bản giải trình
tình hình sản xuất kinh doanh - tài chính của doanh nghiệp và dự án vay vốn.
- Quyết định cấp đất,
giấy phép xây dựng hợp lệ.
- Văn bản thế chấp
tài sản.
Cục Đầu tư phát triển
các tỉnh, thành phố xem xét hồ sơ vay vốn, nếu đơn vị vay vốn có khả năng trả nợ,
thì lập tờ trình kèm theo hồ sơ vay vốn trình Tổng cục ĐTPT.
Tổng cục ĐTPT xem xét,
kiểm tra, nếu dự án đủ điều kiện vay vốn thì thông báo chỉ tiêu tín dụng cho
các Cục Đầu tư phát triển để Cục ký hợp đồng tín dụng với đơn vị vay vốn.
b. Ký hợp đồng tín
dụng căn cứ vào Thông tư số 106 TC/ĐT ngày 8-12-1994 của Bộ Tài chính và văn bản
này, Cục Đầu tư phát triển tiến hành ký hợp đồng tín dụng với đơn vị vay vốn.
5.
Cấp vốn vay:
a. Căn cứ để cấp vốn
vay là:
- Hợp đồng tín dụng
đã ký kết.
- Hạn mức vốn Cục
Đầu tư phát triển thực nhận.
- Thiết kế, dự
toán được duyệt.
- Hợp đồng giao nhận
thầu thi công xây lắp và cung ứng vật tư thiết bị của đơn vị vay vốn với các
đơn vị nhận thầu hợp pháp.
- Biên bản nghiệm
thu, phiếu giá thanh toán và các chứng từ khác có liên quan.
b. Cấp vốn vay:
- Hình thức cấp vốn
vay.
+ Nếu dự án thực
hiện thông qua hình thức đấu thầu và chọn thầu thì đơn vị vay vốn có thể tạm ứng
vốn cho các cơ quan nhận thầu theo chế độ quy định .
Khi có khối lượng
hoàn thành, đủ điều kiện thanh toán, đơn vị vay vốn sẽ thu hồi tạm ứng bằng
cách trừ dần vào khoản thanh toán khối lượng hoàn thành.
+ Nếu dự án được
thực hiện bằng hình thức chỉ định thầu thì đơn vị vay vốn căn cứ vào hợp đồng
giao nhận thầu, các chứng từ thanh toán hợp lệ như đã nêu ở điểm 5.a nói trên để
cấp vốn cho đơn vị nhận thầu theo chế độ quy định. 6. Thu nợ và lãi vay.
- Đơn vị vay vốn
có trách nhiệm trả nợ vay (gốc + lãi) đúng hợp đồng tín dụng đã ký kết, đơn vị
vay vốn có thể trả nợ trước hạn.
- Đến kỳ hạn trả nợ,
đơn vị vay vốn không trả, Cục Đầu tư phát triển chuyển số nợ phải trả sang nợ
quá hạn và tính lãi suất bằng 150% lãi suất thông thường.
- Đơn vị vay vốn
không có khả năng trả được nợ thì Cục Đầu tư phát triển có quyền phát mại tài sản
thế chấp đủ để thu nợ vay (gốc + lãi) theo quy định hiện hành.
Khi chưa trả hết nợ
(gốc + lãi), đơn vị vay vốn muốn nhượng bán tài sản, vật tư thuộc vốn vay, thì
phải được sự thoả thuận trước của Cục Đầu tư phát triển bằng văn bản và phải
hoàn trả đủ nợ vay (gốc + lãi) bằng tiền thu bán tài sản, vật tư thuộc vốn vay
Cục Đầu tư phát triển.
Trường hợp đơn vị
vay vốn bị sát nhập, giải thể, liên doanh, cổ phần hoá... thì đơn vị phải trả đủ
nợ vay cho Cục Đầu tư phát triển, nếu đơn vị không trả được nợ vay thì người ra
quyết định sát nhập, giải thể, liên doanh, cổ phần hoá... có trách nhiệm trả
thay.
7.
Thanh lý hợp đồng.
Sau khi đơn vị vay
vốn đã trả hết nợ vay (gốc + lãi), Cục Đầu tư phát triển cùng đơn vị vay vốn ký
biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng.
8.
Kiểm tra và xử lý các vi phạm.
- Hệ thống Tổng cục
ĐTPT có trách nhiệm kiểm tra trước, trong khi cho vay và sau khi dự án đã hoàn
thành đưa vào sản xuất, sử dụng cho đến khi đơn vị vay trả hết nợ vay (gốc +
lãi). Trường hợp phát hiện dự án không có hiệu quả hoặc đơn vị vay vốn sử dụng
vốn sai mục đích, Cục Đầu tư phát triển có quyền đình chỉ cho vay, thông báo
cho đơn vị vay vốn rõ lý do, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục ĐTPT) để
xử lý.
- Đơn vị vay vốn
có trách nhiệm xuất trình đầy đủ hồ sơ pháp lý, các tài liệu có liên quan đến
việc sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn khi
đơn vị cho vay vốn yêu cầu.
- Mọi vi phạm về
việc sử dụng vốn vay phải được xử lý theo đúng pháp luật.
9.
Để thực hiện kịp thời kế hoạch tín dụng ưu đãi năm 1996, Bộ Tài chính đề nghị
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị vay vốn
phối hợp với hệ thống Tổng cục ĐTPT thực hiện tốt công tác tín dụng ưu đãi năm
1996.
Trong quá trình thực
hiện, có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành và các địa phương phản ánh kịp thời
về Bộ tài chính để nghiên cứu giải quyết.