NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
157/1998/CV-NHNN7
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 2 năm 1998
|
CÔNG VĂN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 157/1998/CV-NHNN7 NGÀY 23 THÁNG 2 NĂM
1998 VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU 5 QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/1998/QĐ-TTG
Kính gửi: Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức
tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ
Ngày 14/2/1998 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản
lý ngoại tệ. Trong khi chờ ban hành Thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
thi hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Để đảm bảo thực hiện kịp thời việc
bán ngoại tệ theo quy định tại Điều 5 Quyết định nói trên,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng
được phép kinh doanh ngoại tệ phải niêm yết công khai văn bản này, thông báo và
hướng dẫn ngay cho khách hàng có tài khoản tiền gửi ngoại tệ mở tại Ngân hàng
mình thực hiện việc bán ngoại tệ như sau:
I. KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ (KHÔNG BAO GỒM DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI NẰM NGOÀI DANH MỤC: SẢN XUẤT HÀNG THAY THẾ, HÀNG NHẬP KHẨU THIẾT
YẾU, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG VÀ DOANH NGHIỆP
CHẾ XUẤT CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI):
1. Để xác định số
ngoại tệ phải bán, chậm nhất đến ngày 27/2/1998 khách hàng phải lập và gửi báo
cáo (theo mẫu đính kèm) cho Ngân hàng nơi mở tài khoản. Báo cáo gồm những nội
dung chính như sau:
(A) Số dư trên từng
tài khoản (kể cả tài khoản mở tại các Ngân hàng khác) và tổng số dư trên các
tài khoản tiền gửi ngoại tệ vào thời điểm lập báo cáo.
(B) Số ngoại tệ đã
mua kỳ hạn (nếu có) với Tổ chức tín dụng mà kỳ hạn thanh toán đến ngày
31/3/1998.
(C) Nhu cầu chi
ngoại tệ kể từ ngày lập báo cáo đến ngày 31/3/1998, bao gồm: thanh toán nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ, trả nợ vay đến hạn, chuyển vốn, lợi nhuận về nước, trả
lương, thưởng, phụ cấp khác, nộp thuế, phí, lệ phí, chuyển vốn đầu tư về nước,
cử cán bộ ra nước ngoài công tác, khảo sát, nghiên cứu, học tập và các chi phí
khác được pháp luật cho phép. Dự kiến sử dụng số dư trên từng tài khoản ở các
Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu chi nói trên.
(D) Số ngoại tệ từ
vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI), vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn vay và tài trợ dự án từ nước ngoài chưa sử dụng còn
để lại trên các tài khoản.
Số ngoại tệ phải bán = (A + B) -
(C + D)
2. Căn cứ vào báo cáo của khách
hàng, các Ngân hàng kiểm tra, tính toán và thực hiện việc mua bán ngoại tệ trước
ngày 28/2/1998. Trường hợp, đến 31/3/1998, khách hàng không sử dụng hết số ngoại
tệ cho nhu cầu chi như đã kê khai trong báo cáo thì ngân hàng sẽ mua số ngoại tệ
đó.
3. Khách hàng có thể bán số ngoại
tệ phải bán nêu tại điểm 1 cho Ngân hàng nơi mở tài khoản hoặc các Tổ chức tín
dụng khác.
4. Đến ngày 28/2/1998, nếu khách
hàng không có báo cáo thì được xem như không có nhu cầu chi ngoại tệ và Ngân
hàng sẽ thực hiện việc mua số ngoại tệ có trên tài khoản của khách hàng bằng
cách chuyển thành đồng Việt Nam (VNĐ) và ghi có vào tài khoản nội tệ của khách
hàng.
5. Trường hợp khách hàng có nhiều
tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở nhiều Ngân hàng thì kê khai chi tiết theo mẫu báo
cáo, gửi cho các ngân hàng nơi mở tài khoản và thực hiện việc bán ngoại tệ theo
nội dung đã kê khai.
II. KHÁCH
HÀNG LÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP,TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI.
1. Các cơ quan hành chính - sự
nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội có tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng
phải bán toàn bộ số ngoại tệ có trên tài khoản cho các tổ chức tín dụng. Việc
bán ngoại tệ phải thực hiện xong trước ngày 28/2/1998. Sau ngày 28/2/1998, nếu
có phát sinh thu ngoại tệ, các khách hàng được mở tài khoản để tiếp nhận nguồn
ngoại tệ và trong thời gian 7 ngày làm việc phải bán toàn bộ số ngoại tệ thu được
cho ngân hàng nơi mở tài khoản. Các đối tượng nói trên có nguồn thu ngoại tệ
thường xuyên theo quy định của pháp luật như thu thuế, phí, lệ phí... hoặc có
nguồn thu ngoại tệ định kỳ hàng tháng được giữ lại trên tài khoản số ngoại tệ tối
đa tương đương 1.000USD (Một ngàn đôla Mỹ)
2. Đối với số thu ngoại tệ do Bộ
Tài chính quản lý được thực hiện như sau:
a. Quỹ dự trữ ngoại tệ tập trung
của Nhà nước: Bộ Tài chính được mở tài khoản và được giữ lại toàn bộ số ngoại tệ
có trên tài khoản và sử dụng theo quy định của Chính phủ.
b. Nguồn thu ngoại tệ của Ngân
sách: Bộ Tài chính lập kế hoạch kế hoạch chi ngoại tệ của Chính phủ trong năm
1998 và thực hiện việc bán số ngoại tệ vượt kế hoạch chi cho Ngân hàng Nhà nước
theo chỉ đạo của Chính phủ.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH NGOẠI TỆ:
1. Tổ chức tín dụng phải niêm yết
công khai giá mua, bán ngoại tệ hàng ngày theo quy định. Việc niêm yết giá phải
coi như một cam kết để thực hiện mua bán ngoại tệ với khách hàng.
2. Đối với khách hàng gửi ngoại
tệ có kỳ hạn phải bán trước khi đến hạn thì Ngân hàng phải trả tiền lãi theo mức
lãi xuất của kỳ hạn đã gửi tính trên số ngoại tệ đã mua và số ngày gửi thực tế.
3. Tổ chức tín dụng đã mua ngoại
tệ của khách hàng, trong thời gian 6 tháng kể từ ngày mua, nếu khách hàng có
nhu cầu chi trả cho các giao dịch phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối, tổ
chức tín dụng có trách nhiệm bán cho khách hàng số ngoại tệ tối thiểu tương ứng
với số ngoại tệ khách hàng đã bán.
4. Tổ chức tín dụng được Ngân
hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ giao dịch hối đoái kỳ hạn và hoán đổi
phải thực hiện việc mua, bán ngoại tệ có kỳ hạn và hoán đổi theo quy định để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
5. Tổ chức tín dụng khi thực hiện
việc mua - bán ngoại tệ theo văn bản này phải tuân thủ các quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước về trạng thái ngoại tệ, trạng thái đồng Việt Nam và tỷ giá
mua - bán ngoại tệ.
6. Tổ chức tín dụng báo cáo Ngân
hàng Nhà nước - Vụ Quản lý ngoại hối - chậm nhất đến ngày 10/3/1998 về nhu cầu
chi ngoại tệ của khách hàng đến ngày 31/3/1998 và số ngoại tệ đã mua được của
khách hàng đến ngày 28/2/1998.
7. Các tổ chức tín dụng được
phép kinh doanh ngoại tệ thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định trong công
văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo
ngay với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp giải quyết kịp thời.
MẪU BÁO CÁO
Tên đơn vị báo cáo
Nơi nhận: Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ
(Báo cáo gửi trước ngày 28/2/1998)
BÁO CÁO NHU CẦU CHI NGOẠI TỆ ĐẾN 31/3/1998
I. CÁC TÀI KHOẢN
TIỀN GỬI NGOẠI TỆ:
1. Có bao nhiêu
tài khoản tiền gửi ngoại tệ:
- Số lượng tài kkoản.
- Ngân hàng nơi mở
tài khoản.
- Số hiệu tài khoản.
- Số dư ngoại tệ
trên tài khoản đến ngày lập báo cáo.
- Kỳ hạn của từng
khoản tiền gửi, ngày đến hạn.
- Số ngoại tệ
không phải bán: vốn pháp định (của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài -
FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay và tài trợ dự án từ nước
ngoài bằng ngoại tệ chưa sử dụng có trên tài khoản.
- Tổng số dư ngoại
tệ trên tất cả các tài khoản này đến ngày lập báo cáo.
- Tổng số vốn vay
nước ngoài bằng ngoại tệ có trên các tài khoản.
Ví dụ:
Có 2 tài khoản tiền
gửi ngoại tệ.
Tài khoản 1:
Mở tại Ngân hàng:
Số hiệu:
Số dư đến ngày lập
báo cáo:
Kỳ hạn gửi tiền:
Ngày đến hạn:
Số ngoại tệ không
phải bán:
- Vốn pháp định
(FDI):
- Vốn ODA:
- Vốn vay nước
ngoài:
- Vốn tài trợ dự
án từ nước ngoài
Tài khoản 2:
Mở tại Ngân hàng:
Số hiệu:
Số dư đến ngày lập
báo cáo:
Kỳ hạn gửi tiền:
Ngày đến hạn:
Số ngoại tệ không
phải bán:
- Vốn pháp định
(FDI):
- Vốn ODA:
- Vốn vay nước
ngoài:
- Vốn tài trợ dự
án từ nước ngoài.
Tổng số dư trên
các tài khoản: (Tài khoản 1) + (Tài khoản 2)
Tổng số ngoại tệ
có trên tài khoản không phải bán:
(Số không phải bán
trên tài khoản 1) + (Số không phải bán trên tài khoản 2)
2. Tổng số ngoại tệ
đã ký hợp đồng mua kỳ hạn với các tổ chức tín dụng có thời hạn đến 31/3/1998:
- Tên Tổ chức tín
dụng bán.
- Số ngoại tệ mua
theo hợp đồng.
- Tổng số ngoại tệ
đã mua.
Ví dụ:
Có 2 hợp đồng mua
ngoại tệ kỳ hạn:
Hợp đồng 1
Tên tổ chức tín dụng
bán: Số lượng ngoại tệ đã mua:
Ngày đến hạn:
Hợp đồng 2:
Tên tổ chức tín dụng
bán: Số lượng ngoại tệ đã mua:
Ngày đến hạn:
Tổng số ngoại tệ
đã mua kỳ hạn
(Số đã mua của Hợp
đồng 1) + (Số đã mua của Hợp đồng 2)
II. NHU CẦU CHI
NGOẠI TỆ ĐẾN 31/3/1998.
Đến 31/3/1998 có
bao nhiêu khoản chi ngoại tệ phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối: Liệt kê
danh mục chi, số lượng ngoại tệ cần chi, ngày thanh toán, tổng nhu cầu chi.
Ví dụ: Có 4 khoản
chi:
1. Thanh toán nhập
khẩu hàng hoá:
Số lượng chi
Ngày thanh toán
2. Thanh toán dịch vụ với nước
ngoài:
Số lượng chi
Ngày thanh toán
3. Trả nợ vay bằng ngoại tệ đến
hạn
Số lượng chi
Ngày thanh toán
4. Trả lương, thưởng phụ cấp khác
bằng ngoại tệ
Số lượng chi
Ngày thanh toán
Tổng số lượng chi đến ngày
31/3/1998: Cộng số lượng chi của 4 khoản phải chi nói trên
III. SỐ NGOẠI TỆ PHẢI BÁN CHO
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Tổng số ngoại tệ phải bán cho
tổ chức tín dụng trước ngày 28/2/1998 được tính như sau;
Đơn vị tính toán các số liệu:
(A) Tổng số dư trên các tài khoản
tiền gửi ngoại tệ vào thời điểm lập báo cáo.
(B) Tổng số ngoại tệ đã mua kỳ hạn
với Tổ chức tín dụng mà kỳ hạn thanh toán trước ngày 1/4/1998.
(C) Tổng nhu cầu chi ngoại tệ kể
từ ngày lập báo cáo đến ngày 31/3/1998 như thanh toán nhập khẩu hàng hoá và dịch
vụ, trả nợ vay đến hạn, chuyển vốn lợi nhuận về nước, trả lương, thưởng, phụ cấp
khác, nộp thuế, phí, lệ phí, chuyển vốn đầu tư về nước, cử cán bộ ra nước ngoài
công tác, khảo sát, nghiên cứu, học tập và các chi phí khác được pháp luật cho
phép.
(D) Tổng số ngoại tệ không phải
bán: vốn pháp định (của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI), vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), vốn vay và tài trợ dự án từ nước ngoài chưa sử dụng
còn để lại trên các tài khoản.
Số ngoại tệ phải bán = (A + B) -
(C + D)
2. Trong tổng số ngoại tệ phải
bán, đơn vị bán số tiền trên tài khoản nào, số lượng là bao nhiêu.
3. Đơn vị dự định bán ngoại tệ
cho Tổ chức tín dụng nào (có thể một hoặc nhiều Tổ chức tín dụng)
Đơn vị tự tính toán các số liệu
và cam đoan các nội dung nêu trên là đúng. Nếu sai đơn vị hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Nơi gửi:
- Các Ngân hàng nơi đơn vị mở
tài khoản tiền gửi ngoại tệ.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước địa
phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước địa
phương nơi Ngân hàng đơn vị mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ đóng trụ sở.