BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1544/BTC-TCT
V/v chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2020
|
Kính gửi: Bộ Giao thông Vận tải
Bộ Tài chính nhận được công văn số 10015/BGTVT-TC
ngày 23/10/2019 của Bộ Giao thông Vận tải về nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động giáo dục,
đào tạo của các trường đại học, cao đẳng thuộc Bộ GTVT. Về vấn đề này, Bộ Tài
chính có ý kiến như sau:
- Tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
"Điều 2. Người nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm:
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản
xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này; ”
- Tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định:
"Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và
quy định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương
lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định
như sau:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được kết chuyển theo
quy định
|
2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = [Doanh thu - Chi phí được trừ] + Các khoản thu nhập khác
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập
chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh Trường hợp nếu có hoạt
động kinh doanh bị lỗ
thì được bù trừ số lỗ vào thu
nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa
chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.”.
- Tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 11. Phương pháp tính thuế
1. Số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế
nhân (x) với thuế suất;...
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà
các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu
nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo
dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;
b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;
c) Đối với hoạt động khác là 2%.
- Tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015) quy định:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
...2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường, giám
định tư pháp.
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các
doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
…
Điều 16. Miễn thuế,
giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo
đối với: ...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5
năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
…”
- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6
Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1
Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh
nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
…
b) Chi khấu
hao đối với tài sản cố
định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản
cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản
lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản
lý tài sản cố định và hạch toán kế toán
hiện hành.
d) Phần
trích khấu hao vượt mức quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
…
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau: ... ”
Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật về thuế TNDN
hiện hành quy định xác định nghĩa vụ thuế TNDN được áp dụng chung cho tất cả
các doanh nghiệp, trong đó có đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành nêu
trên đã quy định cụ thể về thu nhập chịu thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp
tính thuế, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế và ưu đãi thuế. Từ ngày 01/01/2016, các doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất
thuế TNDN phổ thông là 20% (trừ trường hợp các doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất ưu
đãi).
Theo quy định nêu trên, có hai phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị
sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế TNDN như sau:
(i) Phương pháp kê khai: đơn vị sự nghiệp hạch toán,
xác định được đầy đủ doanh thu, chi phí của
toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để xác định thu nhập thì thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo phương pháp kê khai, nếu có phát sinh thu
nhập thì phải nộp thuế TNDN (số thuế TNDN phải nộp bằng thu nhập tính thuế nhân thuế suất);
(ii) Phương pháp trực tiếp: đơn vị sự nghiệp hạch
toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định khoản 5 Điều 11 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Tùy theo tình hình thực tế có xác định riêng được chi
phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh hay không mà đơn vị sự nghiệp
áp dụng phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định ưu đãi ở
mức cao nhất trong khung ưu đãi đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường. Để được hưởng ưu đãi thuế
TNDN, doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa phải thực hiện áp dụng phương pháp tính
thuế TNDN theo kê khai đồng thời phải đáp ứng Danh mục loại hình, tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (cụ thể là Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 07 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ).
Khi áp dụng phương pháp tính thuế theo kê khai, chi
phí khấu hao tài sản cố định được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế
toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định ban hành kèm theo
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2013, Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày
13/10/2016 (sửa đổi Thông tư số 45/2013/TT-BTC) và Thông tư số 28/2017/TT-BTC
ngày 12/4/2017 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC và Thông tư số
147/2016/TT-BTC) hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Bộ Tài chính có ý kiến để Bộ Giao thông Vận tải được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Trần Xuân Hà (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ PC, Vụ HCSN (BTC);
- Lưu VT, TCT (VT, PC, CS (3b)).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Cao Anh Tuấn
|