BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12347/BTC-CST
V/v hỗ trợ doanh nghiệp hàng không
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2021
|
Kính
gửi: Hiệp hội Doanh nghiệp Hàng không Việt Nam
Trả lời văn bản số 98/TTr-VABA ngày
23/9/2021 của Hiệp hội Doanh nghiệp Hàng không Việt Nam kiến nghị về việc hỗ trợ
doanh nghiệp ngành hàng không, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế, phí
1.1. Về kiến nghị giảm 70% thuế bảo vệ môi
trường (BVMT)
Theo quy định tại Điều
8 Luật thuế BVMT thì căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại Luật thuế
BVMT, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng
hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
“a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu
thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng
thời kỳ;
b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu
thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa”.
Căn cứ nguyên tắc điều chỉnh mức thuế
BVMT tại Luật thuế BVMT, để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho
ngành hàng không trước tác động của dịch Covid-19, Bộ Tài chính đã nghiên cứu,
trình Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số
979/2020/UBTVQH14 ngày 27/7/2020 và Nghị
quyết số 1148/2020/UBTVQH14 ngày 21/12/2020; trong đó quy
định: Mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay là 2.100 đồng/lít được áp dụng từ
ngày 01/8/2020 đến hết ngày 31/12/2021 (giảm 30% so với mức thuế BVMT đối với
nhiên liệu bay quy định tại Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14); Từ ngày
01/01/2022, mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay là 3.000 đồng/lít.
Cùng với việc áp dụng đồng thời nhiều
giải pháp hỗ trợ của Chính phủ đã ban hành trong thời gian qua, việc thực hiện
giải pháp giảm thuế BVMT đã góp phần hỗ trợ trực tiếp, giúp giảm chi phí đầu
vào cho các doanh nghiệp vận tải hàng không, từ đó, góp phần giúp doanh nghiệp
hàng không bù đắp chi phí, tổn thất do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang tiến hành
tổng kết, đánh giá việc thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho các đối tượng gặp
khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã ban hành thời gian qua (trong đó có
giải pháp thuế BVMT). Trên cơ sở đánh giá, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu trình cấp
có thẩm quyền đề xuất giải pháp về thuế, phí và lệ phí phù hợp để tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của dịch
Covid-19.
1.2. Về kiến nghị giảm thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân
Trong năm 2020, Bộ Tài chính đã trình
Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 về điều chỉnh tăng mức giảm trừ gia cảnh của người
nộp thuế (từ 9 triệu đồng/tháng lên 11 triệu đồng/tháng) và người phụ thuộc (từ
3,6 triệu đồng/tháng lên 4,4 triệu đồng/tháng) để giảm nghĩa vụ thuế cho khoảng
6 triệu người nộp thuế. Theo đó, kể từ năm 2020 trở đi người có thu nhập từ tiền
lương, tiền công dưới 18 triệu đồng/tháng và có 01 người phụ thuộc thì chưa phải
nộp thuế thu nhập cá nhân; người có thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 23
triệu đồng/tháng và có 02 người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá
nhân; đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế cao hơn thì cũng được giảm số thuế
phải nộp.
Vừa qua, trước tình hình dịch
Covid-19 bùng phát lần thứ 4 tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất kinh
doanh, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 về ban hành
một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch
Covid-19 và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021
hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị quyết này, trong đó có giải pháp: giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với doanh nghiệp có doanh thu
không quá 200 tỷ đồng và doanh thu
năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019; giảm mức thuế giá trị gia tăng đối với
nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc một số ngành kinh tế (trong đó có vận tải hàng không);
miễn thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác)
trong quý III và quý IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, 2021 đối với các doanh nghiệp phát
sinh lỗ trong năm 2020.
1.3. Về kiến nghị giảm thuế nhập khẩu phụ tùng sửa chữa máy bay
- Về mức thuế nhập
khẩu ưu đãi hiện hành: Theo quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày
25/5/2020 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu là các phụ tùng và vật tư dùng
cho máy bay thuộc nhóm 9820.00.00 có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng
là 0%.
- Về cách thức
phân loại điều kiện, thủ tục để được áp dụng mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ghi tại Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc
sử dụng hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng: Tại tiết
b.4, điểm 2, Phần II, Mục II, Phụ lục II Ban hành kèm theo Nghị định số
57/2020/NĐ-CP quy định đối với hàng hóa nhập khẩu là các phụ tùng về vật tư
dùng cho máy bay thuộc nhóm 98.20 như sau:
“b.4) Hàng hóa nhập khẩu là các phụ tùng và vật tư dùng cho máy bay thuộc nhóm 98.20:
- Đối tượng
áp dụng: Tổ chức sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam có giấy phép do Bộ Giao thông vận tải cấp theo quy định của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu.
- Đối với phụ tùng: Khi nhập khẩu doanh nghiệp phải xuất trình chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn sử dụng cho máy bay theo mẫu quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), như:
Authorized Release Certificate của FAA (Mỹ), EASA (Châu Âu), CAAV form 1 (Việt Nam) hoặc các chứng
chỉ tương đương theo quy định của ICAO. Mỗi phụ tùng có một chứng chỉ riêng trên đó ghi rõ nhà sản xuất hoặc nhà sửa chữa,
tình trạng thiết bị, số sản xuất gắn liền với hàng
khi nhập khẩu.
- Đối với vật tư máy bay: Vật tư nhập khẩu phải đáp ứng đủ 2 điều kiện:
+ Có tên
trong tài liệu tra cứu phụ tùng vật tư máy bay, động cơ, thiết bị máy bay (Illustrated Part Catalogue - IPC) hoặc tài
liệu hướng dẫn bảo dưỡng máy bay (Aircraft Maintainance Manual - AMM) hoặc tài liệu hướng dẫn
bảo dưỡng phụ tùng máy bay (Component Maintenance Manual), hoặc tài liệu hướng
dẫn sửa chữa cấu trúc máy bay (Structure Repair Manual SRM) hoặc danh mục hóa
chất cho máy bay (Chemical Material List - CML) của nhà chế tạo máy bay hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay,
hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác bay cho tổ lái hoặc
danh mục vật tư tiêu hao do Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
+ Có văn bản chứng nhận chất lượng do nhà sản xuất hoặc nhà sửa chữa cấp (chứng chỉ hợp
cách - COC) của lô hàng nhập khẩu hoặc số lô”.
Căn cứ quy định nêu trên, mức thuế nhập
khẩu ưu đãi hiện hành đang áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu là các phụ tùng
và vật tư dùng cho máy bay là 0%, trường hợp các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội
doanh nghiệp Hàng không Việt Nam có hàng hóa nhập khẩu là các phụ tùng và vật
tư dùng cho máy bay thuộc nhóm 98.20 thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi là 0% (mã hàng hóa 9820.00.00) theo quy định tại Nghị định số
57/2020/NĐ-CP .
Như vậy, pháp luật thuế nhập khẩu hiện
hành đã quy định mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu là các phụ
tùng và vật tư dùng cho máy bay. Việc Hiệp hội doanh nghiệp Hàng không Việt Nam
kiến nghị giảm 50% thuế nhập khẩu phụ tùng sửa chữa máy bay là chưa rõ ràng,
chưa cụ thể, theo đó đề nghị Hiệp hội nêu rõ mã hàng hóa của phụ tùng sửa chữa
máy bay có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi lớn hơn 0% để có cơ sở trình cấp
thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Về
kiến nghị chính sách nguồn vốn
Theo quy định tại khoản
3 Điều 2 và khoản 4 Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) năm 2010
thì NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng; NHNN có
trách nhiệm ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng (trong đó có việc ban hành các chính
sách tín dụng). Tại Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19, Chính phủ cũng đã giao
NHNN chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xem xét, quyết định theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các cơ chế về hỗ trợ tín dụng
giúp các hãng hàng không giải quyết thanh khoản, đảm bảo nguồn lực để duy trì và phát triển.
Căn cứ quy định trên, đề nghị Hiệp hội
Doanh nghiệp Hàng không Việt Nam báo cáo NHNN để được xem xét theo đúng thẩm
quyền.
3. Về
kiến nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật đất đai
hiện hành (Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định của Chính phủ số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014, số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016, số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017) thì các doanh nghiệp (trong đó có doanh nghiệp thuộc ngành hàng
không) thuộc đối tượng sử dụng đất và nộp tiền thuê đất đối với diện tích đất sử
dụng làm mặt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh; không thuộc đối tượng nộp tiền sử
dụng đất.
Để tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày
25/9/2021 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh
hưởng bởi dịch Covid-19; theo đó, các đối tượng được Nhà nước cho thuê đất trực
tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình
thức trả tiền thuê đất hàng năm quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết
định số 27/2021/QĐ-TTg (trong đó có doanh nghiệp hàng không, bao gồm cả
doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ công ích) thuộc đối tượng được giảm 30% tiền
thuê đất phải nộp năm 2021 theo quy định tại Điều 3; hồ sơ, trình tự thủ tục giảm
tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định này.
Bộ Tài chính trả lời để Hiệp hội
Doanh nghiệp ngành Hàng không Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ TCNH;
- Cục TCDN, Cục QLCS;
- TCT, TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ CST (TSTN).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
|