BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 659/BTP-PBGDPL
V/v hướng dẫn triển khai làm thử về đánh giá
tiếp cận pháp luật năm 2015
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 03 năm 2015
|
Kính gửi:
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh Cà Mau, Điện Biên, Quảng
Bình, Thái Bình và thành phố Hồ Chí Minh.
|
Để tiếp tục triển khai làm thử việc đánh giá, công
nhận, biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở (ở 3 cấp tỉnh - huyện - xã) trong năm 2015 theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Công văn số 4793/VPCP-PL ngày 27/6/2014, Bộ Tư pháp trân trọng
đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh Cà Mau, Điện Biên, Quảng Bình, Thái Bình và
thành phố Hồ Chí Minh quan tâm chỉ đạo, tập trung triển khai thực hiện các công
việc sau đây:
1. Tiếp tục quán triệt quy định về
chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, tập huấn nghiệp vụ và
tổ chức triển khai đầy đủ, nghiêm túc nhiệm vụ xây dựng địa phương tiếp cận
pháp luật theo các văn bản của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở
và việc triển khai làm thử đánh giá địa phương tiếp cận pháp luật1.
2. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm
qua 01 năm triển khai làm thử đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở
địa phương để đề ra giải pháp thực hiện trong năm 2015 cũng như các giải pháp cải
thiện điều kiện tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở; tăng cường chỉ đạo,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho kỳ đánh giá năm 2015 đạt kết quả, đảm bảo thời hạn và chất lượng đánh
giá theo quy định.
3. Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào yêu cầu, điều kiện
thực tế ở địa bàn lựa chọn một số tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật để tập
trung hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê, theo dõi, đánh giá, tổng hợp kết
quả thực hiện, đánh giá tính phù hợp/không phù hợp của các chỉ tiêu, tiêu chí,
qua đó đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung các Tiêu chí tiếp cận pháp luật của người
dân ở cơ sở; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt việc thẩm tra Hồ
sơ tiếp cận pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện quy trình đánh
giá.
4. Tổ chức đánh giá, công nhận,
khen thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật năm 2015, cụ
thể như sau:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đánh giá địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu
về tiếp cận pháp luật;
b) Tổ chức tự đánh giá tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
c) Xem xét, cấp Giấy chứng nhận
các xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật năm 2015; xem xét, tặng Bằng khen đối với các xã, phường, thị
trấn tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh;
d) Lựa chọn và đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp biểu dương 01 xã, phường, thị trấn và 01 quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc (nếu đủ điều kiện theo hướng dẫn gửi
kèm theo Công văn này).
Thời điểm đánh giá tính từ
01/7/2014 đến 30/6/2015.
Trình tự, thủ tục đánh giá, công
nhận, khen thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật thực
hiện theo Phần 2 của Hướng dẫn về Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật; quy
trình đánh giá, công nhận địa phương đạt chuẩn và biểu
dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật ban hành kèm theo Công văn số 3175/BTP-PBGDPL ngày 18/7/2014 của Bộ
Tư pháp.
Thời hạn thực hiện trình tự, thủ
tục như sau: ở cấp xã bắt đầu thực hiện từ ngày 01/7/2015 và kết thúc trước
ngày 31/7/2015; ở cấp huyện bắt đầu thực hiện từ ngày 01/8/2015 và kết thúc trước
ngày 20/8/2015; ở cấp tỉnh bắt đầu thực hiện từ ngày 21/8/2015 và kết thúc trước
ngày 20/9/2015. Hồ sơ đánh giá tiếp cận pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 30/9/2015.
5. Tổng kết 2 năm (2014 và 2015)
triển khai làm thử việc đánh giá, công nhận, biểu dương, khen thưởng địa phương
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (ở 3 cấp tỉnh - huyện - xã). Báo cáo kết quả gửi về
Bộ Tư pháp trước ngày 30/11/2015 (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật). Báo cáo
cần nêu rõ những hoạt động đã được triển khai, những khó khăn, vướng mắc, bất cập,
những vấn đề mới phát sinh, đề xuất cụ thể giải pháp khắc phục và hướng
sửa đổi, bổ sung quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
các giải pháp cải thiện điều kiện tiếp cận pháp luật tại địa phương; sáng kiến,
kinh nghiệm trong xây dựng địa phương tiếp cận pháp luật.
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh
Cà Mau, Điện Biên, Quảng Bình, Thái Bình và thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào điều
kiện thực tế của địa phương và hướng dẫn của Bộ Tư pháp để tổ chức thực hiện
cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát
sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật, số điện thoại 04.62739469) để được hướng dẫn, tháo gỡ kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Sở Tư pháp các tỉnh Cà Mau,
- Điện Biên, Quảng Bình, Thái Bình, TP Hồ Chí Minh (để thực hiện);
- Cục Công tác phía Nam;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN
ĐỊA PHƯƠNG ĐỀ NGHỊ BIỂU DƯƠNG TIÊU BIỂU VỀ TIẾP CẬN PHÁP LUẬT TOÀN QUỐC
(Ban hành kèm theo Công văn số 659/BTP-PBGDPL ngày 9/3/2015 của Bộ Tư pháp)
1. Điều kiện xã, phường, thị trấn được xem xét,
đề nghị biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc
Xã, phường, thị trấn được xem xét, đề nghị biểu
dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc khi có đủ các điều kiện sau:
1.1. Được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
năm 2014 và năm 2015;
1.2. Không có cán bộ, công
chức cấp xã bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
vì sai phạm trong việc thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật trong năm đánh giá;
1.3. Đạt trên 40 điểm so với
điểm chuẩn của năm đánh giá.
Điểm chuẩn của năm đánh giá được
xác định theo số điểm tương ứng với loại xã, phường, thị trấn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày
24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quy định). Ví dụ: xã A là xã
của thành phố thuộc tỉnh. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
6 của Quy định thì để được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, xã A phải
không có tiêu chí nào đạt dưới 50% số điểm tối đa và có số điểm chuẩn đạt từ
800 điểm trở lên. Như vậy, để được xem xét biểu dương tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc, trong năm 2015, ngoài đạt được các điều kiện nêu tại điểm
1.1, điểm 1.2 của Hướng dẫn này, xã A phải đạt trên 840 điểm.
Việc đánh giá, lựa chọn 01 xã,
phường, thị trấn đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp biểu dương tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc theo thứ tự ưu tiên tính trong phạm vi tỉnh, thành phố như
sau:
- Điểm chuẩn cao;
- Tính đại diện cho đơn vị
hành chính tỉnh, thành phố cao;
- Tính đại diện cho vùng,
miền cao;
- Sự nỗ lực, vượt khó cao.
2. Điều kiện quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh được xem xét, đề nghị biểu dương tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc
Quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh được xem xét, đề nghị biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
toàn quốc khi có đủ các điều kiện sau:
1.1. Được công nhận đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật năm 2014 và năm 2015;
1.2. Năm
2015 có trên 90% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
Việc đánh giá, lựa chọn 01 quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc theo thứ tự
ưu tiên tính trong phạm vi tỉnh, thành phố như sau:
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị biểu dương tiêu biểu về tiếp
cận pháp luật toàn quốc cao;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh cao;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cao;
- Điểm trung bình của các
xã, phường, thị trấn cao.