TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95846/CT-TTHT
V/v
chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty cổ phần
Style Stone
(Địa chỉ: Khu Công nghiệp công nghệ cao, Khu công nghệ cao Hòa Lạc, xã Thạch
Hòa, Huyện Thạch Thất, Hà Nội; MST: 0500570960)
Trả lời công văn 22/2020/TCKT-SSC ngày
05/10/2020 của Công ty cổ phần Style Stone về việc chính sách thuế TNCN đối với
thu nhập từ cổ tức được chia của dự án đầu tư vào Hoa Kỳ (sau đây gọi tắt là
"Công ty"), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, hướng
dẫn như sau:
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định về
người nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của
người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả
thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa
việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú
tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam
trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp
đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện
các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần
theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một
ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn
tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của
pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường
xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một
chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường
xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng
ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở
lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường
xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê
nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được
xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở
khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,...
không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của
nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước
khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy
chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời
gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng
điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này...”
- Tại Khoản 3, Điều 2 (được sửa đổi, bổ
sung theo khoản 6 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC) hướng dẫn các khoản thu
nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
...
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn
vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập
tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu
tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư
vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do cá nhân làm chủ.
...
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn
dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng
danh tiếng; bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.”
+ Tại Điều 10 hướng dẫn căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ đầu tư vốn đối với cá nhân cư trú:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu
tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập
chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn
áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp
thuế. ...”
+ Tại Điều 19 hướng dẫn tính thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn đối với cá nhân không cư trú
“Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà
cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu
nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác
định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu
nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản
3, Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ Điều 48 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn biện pháp khấu trừ thuế:
“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt
Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại
Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng
cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được
tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành
về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới
đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là
sắc thuế được quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số
thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp
luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số
thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu
trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam....”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng
dẫn như sau:
Trường hợp cá nhân người Việt Nam phát sinh
thu nhập từ đầu tư vốn tại nước ngoài, nếu là cá nhân không cư trú theo quy định
của Luật thuế TNCN thì không phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam đối với thu nhập từ
đầu tư vốn nêu trên, nếu là cá nhân cư trú thì phải tính vào thu nhập chịu thuế
TNCN từ đầu tư vốn theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC. Việc xác định cá nhân cư trú hay không cư trú thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC , Điều 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức có hiệu lực, nếu xác định cá nhân phải nộp
thuế TNCN tại Việt Nam thì việc khấu trừ số thuế đã nộp tại Hoa Kỳ vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Hiệp định và Điều 48
Thông tư số 205/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế
và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng
quy định
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế,
trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục
Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được
biết và thực hiện.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng TKT7;
- Phòng CNTK;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|