TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84844/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
nhà thầu
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH ERTV
(Đ/c: Tầng 7 tòa nhà Sannam, 78 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội)
MST: 0108573648
Trả lời công văn số 01/2020CV đề ngày 21/08/2020 của Công ty
TNHH ERTV (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ trách nhiệm của người bán theo điều khoản giao hàng
DDU (Delivered Duty Unpaid) (nơi đến quy định), Incoterm 2000.
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 2 Điều 1 Chương I quy định về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt
Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam
trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại
Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa
theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà
người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam...”
+ Tại khoản 5 Điều 2 quy định về đối tượng không chịu thuế:
“5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng
nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh,
chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.”
+ Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam
và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt
Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình
thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành
tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ
khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo
miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm
trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu
thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng
được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ
kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm
giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến
hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến
thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng,
thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường
hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu
trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập
chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá
trị hàng hóa, dịch vụ...”
+ Tại Điều 8 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp kê khai:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo
hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư
trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế,
được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng
được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp
thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại
Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”
+ Tại Điều 12 hướng dẫn về việc tính thuế giá trị gia tăng
"1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch
vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả
các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài (nếu có).
...
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành
kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1.
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2.
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với
một số trường hợp cụ thể:
...b.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm
theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc
thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng
tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường
hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị
các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là
3%...”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập doanh
nghiệp:
“1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm
thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản
chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
(nếu có).
...
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp
cụ thể:
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế
|
1.
|
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt
Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo
hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp
hàng hóa theo
điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms}
|
1
|
2.
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn
khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nhập khẩu hàng
hóa từ nhà cung cấp nước ngoài tại Hàn Quốc (nhà thầu nước ngoài), không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại
quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến
lãnh thổ Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại
Việt Nam. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực
tiếp kê khai thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông
tư 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế
thay cho nhà thầu nước ngoài, cụ thể:
- Thuế GTGT: trường hợp trong hợp đồng tách riêng giá trị
hàng hóa và giá trị dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì giá trị hàng
hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế đối với
phần dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá
trị dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ 3% trên doanh thu tính thuế.
- Thuế TNDN: trường hợp Công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa
theo điều khoản giao hàng DDU, nếu chỉ bao gồm dịch vụ vận chuyển đến địa điểm
giao hàng mà không kèm theo các dịch vụ khác (như lắp đặt, chạy thử, bảo dưỡng...)
tại Việt Nam thì áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế là 1% trên toàn bộ
giá trị hợp đồng đối với cả trường hợp có tách riêng hoặc không tách riêng được
giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH ERTV được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|