Kính gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
-
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Tại Quyết định số 48/QĐ-TTg ngày
03/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình công tác năm 2023 của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được giao nhiệm vụ đánh
giá giữa kỳ tình hình thực hiện Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025” (sau
đây gọi tắt Đề án) tại Quyết
định số 2109/QĐ-TTg ngày 15/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện nhiệm vụ trên, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức xây dựng Báo
cáo đánh giá giữa kỳ kết quả thực hiện Đề án trên theo nguyên tắc, yêu cầu và nội dung
như sau:
I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU
ĐÁNH GIÁ GIỮA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Bám sát các quan điểm đạo và nguyên
tắc, định hướng huy động và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ
nước ngoài giai đoạn 2021-2025 nêu tại mục I Phần III của Đề án.
2. Bảo đảm tính khách quan, trung thực,
sát thực tiễn và có so sánh với các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong định hướng
ưu tiên thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa phương mình.
3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, đề nghị báo cáo cụ
thể thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này, việc
giải quyết kịp thời các vướng mắc trong ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
GIỮA KỲ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nội dung đánh giá giữa kỳ tình hình thực
hiện Đề án tập trung vào các nội dung sau:
1. Công tác huy động,
quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của tài trợ nước ngoài giai đoạn
2021-2023
(1) Đánh giá tình hình huy động, quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo nguồn vốn
(ODA không hoàn lại, ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài);
ngành, lĩnh vực; vùng, lãnh thổ (đối với các bộ, cơ quan Trung ương) giai đoạn
2021-2023, trong đó nêu rõ những mặt được, những tồn tại và hạn chế (thể chế,
chính sách, tổ chức thực hiện, hiệu quả thu hút và sử dụng, tính bền vững của
các chương trình, dự án,...). Cung cấp Danh mục các chương trình, dự án theo Mẫu tại Phụ
lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo công văn.
(2) Đánh giá việc chấp hành các quy định
của pháp luật trong công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà
tài trợ nước ngoài, đặc biệt đối với các dự án đầu tư công (lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm từ năm 2021 đến năm 2023).
(3) Đánh giá việc thực hiện các nhóm
giải pháp nêu tại mục III, Phần III của Đề án.
2. Đánh giá mức
độ đạt được so các mục tiêu đề ra trong Đề án
(1) Đánh giá công tác chuẩn bị chương
trình, dự án, cụ thể:
- Đối với dự án hỗ trợ kỹ
thuật, phi dự án: Chuẩn bị và phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án; chuẩn bị và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thực hiện; tổ chức tiếp nhận các dự án,
phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống.
- Đối với dự án đầu tư công: Đề xuất dự
án (đối với dự án vốn vay), lập và phê duyệt Báo cáo Đề xuất chủ trương đầu tư
(Báo cáo tiền khả thi), Báo cáo Nghiên cứu khả thi), Kế hoạch đầu tư công trung
hạn và Kế hoạch hằng năm (vốn nước ngoài và vốn đối ứng).
(2) Đánh giá công tác đàm phán, ký kết
điều ước quốc tế (điều ước quốc tế khung, điều ước quốc tế cụ thể), thỏa thuận
quốc tế (thỏa thuận quốc tế khung, thỏa thuận quốc tế cụ thể).
(3) Đánh giá công tác tổ chức thực hiện
và giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, trong đó tập
trung các nội dung sau:
- Số lượng các dự án, phi dự án hoàn
thành theo cam kết tại điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
- Số lượng các dự án, phi dự án phải điều
chỉnh (văn kiện dự án, đề xuất dự án, chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư). Số lần
và nội dung điều chỉnh (thay đổi thiết kế, tổng mức đầu tư,...).
- Số lượng các dự án, phi dự án chậm
tiến độ, phải gia hạn thời gian thực hiện; sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
- Các hạn chế khó khăn, vướng mắc
trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện và giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân. Các bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp cải
thiện tình hình thực hiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
của nhà tài trợ nước ngoài.
3. Đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công vốn nước ngoài và vốn đối ứng
các chương trình, dự án giai đoạn 2021-2023
(1) Tình hình phân bổ, giải ngân kế hoạch
đầu tư vốn NSTW từ năm 2021 đến hết năm 2022 và dự kiến thực hiện và giải ngân
năm 2023 (bao gồm cả số vốn NSTW được cấp
có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang các năm tiếp
theo).
Tổng số dự án trong Kế hoạch đầu tư
công trung hạn vốn NSTW giai đoạn 2021-2025 đã được bố trí vốn NSTW hằng năm; số
dự án đã hoàn thành, số dự án dự kiến tiếp tục hoàn thành trong năm 2023, so
sánh số dự án dự kiến đến hết năm 2023 hoàn thành với mục tiêu ban đầu về số dự
án hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025; năng lực tăng thêm của các dự án.
Số lần điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn
NSTW trong năm giữa các dự án trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa
phương (chi tiết vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương), số lượng dự
án điều chỉnh tổng mức đầu tư 10 với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án
thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê
duyệt.
(2) Tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2023: Ngoài các nội dung nêu
trên, đề nghị các địa phương báo cáo rõ số vốn ngân sách địa phương được giao hằng
năm so với số vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ
giao.
4. Tính khả
thi của việc hoàn thành các mục tiêu của Đề án
(1) Đánh giá công tác huy động và sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2023 so với mục
tiêu của Đề án.
(2) Trên cơ sở kết quả đạt được trong
3 năm, dự báo khả năng hoàn thành các mục tiêu của Đề án giai đoạn 2021-2025.
(3) Dự kiến khả năng giải ngân của từng
dự án thuộc từng nguồn vốn, ngành, lĩnh vực, phân theo từng năm 2024, 2025.
(4) Kiến nghị các giải pháp đồng bộ,
khả thi, hiệu quả để khắc phục tồn tại, hạn chế bảo đảm mục tiêu, chất
lượng, hiệu quả huy động và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong Đề án.
III. TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
Do thời gian gấp, đề nghị các bộ, cơ
quan trung ương, địa phương tập trung chỉ đạo chuẩn bị báo cáo theo các nội
dung hướng dẫn nêu trên, cử cán bộ đầu mối (Họ và tên, số điện thoại và Email),
gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 9 năm 2023
để kịp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo bằng văn bản gửi về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (bản mềm gửi theo địa chỉ thư điện tử: luongqueanh@mpi.gov.vn).
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh
tra, kiểm toán về tính chính xác và thống nhất về thông tin, số liệu, nội dung
báo cáo; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp báo cáo gửi
chậm so với thời gian quy định.
Trong quá trình triển khai xây dựng
Báo cáo đánh giá giữa kỳ Đề án, các cơ quan phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xử lý, hướng dẫn, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc
phát sinh./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng (để báo cáo);
- VPCP;
- Bộ TC (để phối hợp);
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị: TH, PTHT&ĐT, KTNN, KTCNDV,
LĐVHXH,
QPAN, KTĐPLT, KHGDTN&MT, TCTT;
- Lưu VT, KTĐN (A ).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Quốc Phương
|