|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 5639/BKHĐT-TH hướng dẫn thực hiện 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công 2016
Số hiệu:
|
5639/BKHĐT-TH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Tống Quốc Đạt
|
Ngày ban hành:
|
19/07/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5639/BKHĐT-TH
V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
136/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 07
năm 2016
|
Kính
gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản
số 66B/SKHĐT-VX ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu về hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ. Sau khi nghiên cứu các nội dung Quý Sở nêu,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Về cơ quan trình phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách địa phương (cấp tỉnh quản lý)
Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương do cấp tỉnh quản
lý được quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công.
Trong đó, cơ quan trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách
địa phương do cấp tỉnh quản lý được quy định cụ thể tại Luật Đầu tư công
và Nghị định 136/2015/NĐ-CP như sau:
a) Luật Đầu tư công
- Đối với các dự án nhóm B và dự án
trọng Điểm nhóm C, theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 Luật
Đầu tư công: “Cơ quan được giao chuẩn
bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh báo
cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư”.
- Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn
ngân sách địa phương do cấp tỉnh quản lý, theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều 30 Luật Đầu tư công: “Cơ
quan được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh báo cáo
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” và “UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm Mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư, địa Điểm, thời gian, tiến độ thực hiện”.
b) Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2015 hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư công
- Khoản 4 Điều 12 Nghị
định 136/2015/NĐ-CP quy định: “Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các Khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công.”
- Tại Điểm d Khoản 1 Điều
64 Nghị định 136/2015/NĐ-CP quy định: “Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định
đầu tư dự án thuộc cấp tỉnh quản lý”.
Các quy định tại Luật Đầu tư công và
Nghị định 136/2015/NĐ-CP là thống nhất và không mâu thuẫn với nhau, các cơ quan
được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án hoàn chỉnh báo cáo gửi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Để phê duyệt được quyết định chủ trương đầu tư dự án
sử dụng vốn ngân sách địa phương do cấp tỉnh quản lý, sau khi cơ quan được giao
chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem dự
án đó đủ Điều kiện để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu
tư đối với dự án nhóm B và dự án trọng Điểm nhóm C và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh.
2. Về cơ quan trình phê duyệt
quyết định đầu tư dự án đầu tư có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ngân sách địa
phương (cấp tỉnh quản lý)
a) Về trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng được quy định tại Điều 31 của Nghị định 136/2015/NĐ-CP đã nêu rõ “trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu
tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và
Luật Đầu tư công”.
Theo quy định của Luật Xây dựng và
các văn bản hướng dẫn thi hành thì trong cùng một dự án, trước khi trình cấp có
thẩm quyền quyết định, đối với từng nhóm dự án khác nhau, quy mô đầu tư dự án
khác nhau, nguồn vốn đầu tư khác nhau,... được phân công cho nhiều cơ quan chủ
trì thẩm định từng nội dung cụ thể.
Do đó, việc cho rằng: “Cơ quan chủ trì thẩm định” nêu tại Khoản 8 Điều 57 của Luật Xây dựng là “Cơ quan chuyên môn
về xây dựng” nêu tại Khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng
là không chính xác. Nếu hiểu theo cách này thì tất cả các dự án (nhóm A, nhóm
B, nhóm C; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nhỏ,...) của các Bộ, ngành
trung ương (trừ một số Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành được tự thẩm
định) và tất cả các dự án nhóm A của địa phương do Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định,
thì Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổng hợp kết quả thẩm định để trình các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố quyết định đầu tư. Thực hiện theo quy định này là trái với Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Đồng thời, nếu hiểu theo cách này,
thì các quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng cũng trái với quy định của Luật Xây dựng. Theo
quy định tại Điều 13 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ: Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, việc thẩm định được thực hiện theo
quy định của Luật Xây dựng và Điều 10 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP (do cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan liên quan
thẩm định). Tuy nhiên, việc tổng hợp trình người quyết định
đầu tư lại do cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư (không phải cơ
quan chuyên môn về xây dựng) có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định để trình
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng.
b) Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu
tư công, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, đã được Bộ Tư pháp chủ
trì thẩm định, các thành viên tham gia thẩm định là đại diện các Bộ, cơ quan
trung ương và một số địa phương. Trên cơ sở ý kiến của các Bộ, ngành trung ương,
địa phương tham gia góp ý bằng văn bản vào dự thảo Nghị định và ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp, dự thảo Nghị định đã hoàn thiện trình lên Chính phủ. Văn phòng
Chính phủ đã gửi phiếu xin ý kiến đến các thành viên Chính phủ và đã được tất cả
các thành viên Chính phủ nhất trí thông qua. Các nội dung quy định tại Nghị định
số 136/2015/NĐ-CP hoàn toàn phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Xây dựng, không có quy định nào trái với các văn bản pháp luật hiện hành; đồng
thời giải quyết được vướng mắc của địa phương trong việc tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư công tại địa phương.
Đối với địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan được giao chủ trì hoặc thường trực Hội đồng thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu
tư công do địa phương quản lý; chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn các dự án sử dụng vốn đầu tư công của địa phương; chủ trì thẩm định trong
khâu quyết định đầu tư một số nhóm dự án,... Do đó, việc giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp cuối cùng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc gửi cơ quan
được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định để xem xét, quyết định đầu tư các dự
án đầu tư công nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều 31 Nghị định
136/2015/NĐ-CP là hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý nguồn vốn đầu tư công.
3. Về thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp (trừ vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư)
- Vốn đầu tư công được quy định cụ thể
tại Khoản 21 Điều 4 Luật Đầu tư công và Điều
3 Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm. Theo đó, vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà
nước không phải là vốn đầu tư công, nên không thuộc phạm
vi Điều chỉnh của Luật Đầu tư công.
- Về trình tự, thủ tục quyết định đầu
tư dự án cải tạo, sửa chữa sử dụng nguồn vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước,
đề nghị Quý Sở có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị hướng dẫn cụ thể.
4. Về mẫu Tờ trình đề nghị
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
Nội dung này thuộc phạm vi Điều chỉnh
của Luật Xây dựng, do đó đề nghị Quý Sở có văn bản gửi Bộ Xây dựng đề nghị hướng
dẫn cụ thể.
Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định
pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP;
- UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Vụ KTĐP<
- Trung tâm Tin học
- Lưu VT, Vụ TH (3b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Tống Quốc Đạt
|
Công văn 5639/BKHĐT-TH năm 2016 hướng dẫn thực hiện nội dung Nghị định 136/2015/NĐ-CP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5639/BKHĐT-TH ngày 19/07/2016 hướng dẫn thực hiện nội dung Nghị định 136/2015/NĐ-CP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
5.013
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|