TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54502/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT đối
với dịch vụ tư vấn giám sát thi công của nhà thầu phụ Việt Nam
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2022
|
Kính
gửi: Viện thủy điện và năng lượng tái tạo
(Địa chỉ: Số 8 ngõ 95 Chùa Bộc, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, TP Hà Nội;
MST: 0102903699-006)
Trả lời công văn số
151/VTĐ&NLTT-TCKT đề ngày 29/9/2022 và công văn số 157/VTĐ&NLTT-TCKT đề
ngày 07/10/2022 của Viện thủy điện và năng lượng tái tạo hỏi về chính sách thuế,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 13 Luật thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Luật số 31/2013/QH13, Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội), quy định về các
trường hợp hoàn thuế GTGT:
“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
...5. Việc hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được
quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc
nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không
hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại
Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền
viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài
để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả
cho hàng hóa, dịch vụ đó.
…”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, hướng dẫn nguyên tắc
lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 hướng dẫn nguyên tắc lập,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);
xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và
phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử
dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 8 quy định về loại hóa
đơn:
“Hóa đơn quy định tại Nghị định
này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa
đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử
dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong nội địa;
…”
+ Tại Điều 10 quy định về nội dung của
hóa đơn:
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng,
đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế
suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá
trị gia tăng.
...b) Thuế suất thuế giá trị gia
tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế
giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c) Thành tiền chưa có thuế giá trị
gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng
tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được
thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại
tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.
…”
- Căn cứ Điều 11 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng, quy định về thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại
Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
- Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam.
- Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP
ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP
Hà Nội hướng dẫn như sau:
- Trường hợp Viện thủy điện và năng
lượng tái tạo là nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát thi công dự án tại
Việt Nam cho nhà thầu chính nước ngoài thì khi cung cấp dịch vụ, Viện thủy điện
và năng lượng tái tạo phải lập hóa đơn với thuế suất thuế GTGT 10% giao cho nhà
thầu chính, nội dung trên hóa đơn đảm bảo theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Luật số 31/2013/QH13, Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội) đã quy định cụ thể
các trường hợp hoàn thuế GTGT, theo đó:
+ Trường hợp dự án thực hiện tại Việt
Nam là dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
thì chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước
ngoài chỉ định việc quản lý dự án này được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả
cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho dự án.
+ Trường hợp dự án thực hiện tại Việt
Nam là dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì tổ chức
ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án này được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Do đó, trường hợp Viện thủy điện và
năng lượng tái tạo là nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát thi công dự
án tại Việt Nam cho nhà thầu chính nước ngoài thì không thuộc trường hợp hoàn
thuế GTGT theo quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 13 Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Luật số 31/2013/QH13, Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội).
Đề nghị Viện thủy điện và năng lượng
tái tạo căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại
văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Viện thủy
điện và năng lượng tái tạo biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Hùng
|