ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3708/UBND-ĐT
Về lập, thẩm định và xét
duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật
thuộc các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 6 năm 2006
|
Kính gửi:
|
- Hội đồng
Thẩm định Bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố;
- Các Sở ban - ngành thành phố;
- Uỷ ban nhân dân các quận - huyện;
- Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn;
- Công ty Điện lực thành phố;
- Bưu điện thành phố;
- Các Khu Quản lý giao thông đô thị;
- Các Ban QLDA khu vực các quận - huyện.
|
Xét đề nghị của
Sở Tài chính (Công văn số 3849/STC-BVG ngày 11 tháng 5 năm 2006) về lập, thẩm
định và xét duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình hạ tầng kỹ
thuật thuộc các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố;
Uỷ ban nhân dân
thành phố có ý kiến chỉ đạo về công tác lập, thẩm định và xét duyệt Phương án
bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc các dự án đầu
tư trên địa bàn thành phố được quy định như sau:
1. Về nguyên
tắc bồi thường:
1.1. Mức chi
phí bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có kết cấu, tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương với công trình cần di dời.
- Công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương là công trình có quy mô, kết cấu và tính năng
kỹ thuật giống như hiện trạng công trình cần di dời.
- Giá trị xây
dựng mới là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình có kết cấu, tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương và được xác định theo giá hiện hành tại thời điểm
thẩm định xét duyệt phương án bồi thường.
1.2. Công trình
hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật có thể tháo rời, di chuyển,
lắp đặt lại và tiếp tục sử dụng được thì khi cần di dời - tái lập chỉ tính bồi
thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt.
1.3. Công trình
không còn sử dụng được thì không được bồi thường.
2. Bố cục và
nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ:
2.1. Nêu các cơ
sở pháp lý liên quan đến dự án đầu tư, các hồ sơ liên quan đến công trình hạ
tầng kỹ thuật phải di dời; tóm tắt quy mô hiện trạng của công trình. Nêu cụ thể
về giá trị đầu tư ban đầu và giá trị đã khấu hao theo so sách của công trình
phải di dời đến thời điểm thực hiện việc di dời.
2.2. Xác định
tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ theo công thức sau:
Tổng chi phí
bồi thường, hỗ trợ = (1) + (2) + (4) - (3); trong đó:
- (1) là chi
phí bồi thường công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời có thể hoặc không thể
tháo rời, di chuyển, lắp đặt lại theo nguyên tắc bồi thường nói trên.
- (2) là chi
phí di dời tạm thời nếu có.
- (3) là giá
trị vật tư, thiết bị thu hồi theo quy định.
- (4) là chi
phí khảo sát và các khoản chi khác có liên quan đến việc lập, thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
3. Về tổ
chức thực hiện:
3.1. Chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm:
- Khi tiến hành
khảo sát lập Thiết kế cơ sở và dự án đầu tư phải thông báo ngay bằng văn bản
cho các đơn vị quản lý chuyên ngành của các công trình hạ tầng kỹ thuật cần di
dời về phạm vi giải phóng mặt bằng của dự án và các hồ sơ liên quan để cùng
chuẩn bị kế hoạch, nguồn vốn và thực hiện di dời.
- Phối hợp, hỗ
trợ đơn vị quản lý chuyên ngành trong quá trình khảo sát lập hồ sơ bồi thường
và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra xác
nhận khối lượng di dời của các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi quy
hoạch xây dựng dự án chính.
- Xem xét,
trình cơ quan thẩm quyền xét duyệt tổng dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ do
đơn vị quản lý chuyên ngành lập theo đúng quy định tại Điểm 2.2 nói trên.
- Hợp đồng và
tổ chức chi trả (một lần) tiền bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị quản lý chuyên
ngành công trình phải di dời theo phương án bồi thường, hỗ trợ (không có dự
phòng phí) được cơ quan thẩm quyền xét duyệt.
3.2. Đơn vị
quản lý chuyên ngành của công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời có trách nhiệm:
- Lập phương án
bồi thường, hỗ trợ di dời và tổ chức thực hiện việc di dời giải phóng mặt bằng
đối với công trình theo đúng thủ tục và thời gian quy định.
- Cung cấp toàn
bộ hồ sơ có liên quan cho chủ đầu tư dự án chính.
- Đầu tư xây
dựng lại công trình mới theo đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Chịu trách
nhiệm về khối lượng công trình phải di dời.
- Được sử dụng
lại toàn bộ vật tư, thiết bị thu hồi sau khi đã khấu trừ giá trị thu hồi vào dự
toán bồi thường, hỗ trợ.
3.3. Trách
nhiệm của các sở quản lý chuyên ngành kỹ thuật (Sở Công nghiệp, Sở Bưu chính -
Viễn thông, Sở Giao thông - Công chính ... ):
- Xác định công
trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật được bồi thường, hỗ trợ khi
phải di dời; công trình hoặc hạng mục công trình chỉ được bồi thường chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
công trình hoặc hạng mục công trình không được bồi thường, hỗ trợ khi phải di
dời theo quy định.
- Xây dựng,
hướng dẫn cho các đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật về quy trình thực
hiện và phương pháp lập dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định
chuyên ngành.
- Xác định giá
trị vật tư, thiết bị thu hồi theo quy định và khấu trừ ngay trong Hồ sơ dự toán
chi phí bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật phải di
dời.
- Phê duyệt dự
toán chi phí bồi thường do chủ đầu tư dự án trình trong vòng 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3.4. Trách
nhiệm của Sở Tài chính:
- Phê duyệt
Phương án bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi các
sở quản lý chuyên ngành phê duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo quy
định trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Tổ chức hướng
dẫn các đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời thuộc thành phố quản
lý, lập thủ tục ghi tăng, giảm tài sản cố định đối với công trình đã di dời -
tái lập, báo cáo đề xuất với Bộ Tài chính hướng dẫn đối với các đơn vị có công
trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời - tái lập thuộc Trung ương quản lý./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|