Kính
gửi:
|
- Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp
tác xã;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
|
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg
ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước, các cơ quan, đơn vị được giao dự toán NSNN (dưới đây gọi tắt là các bộ,
ngành trung ương và địa phương) việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2016 như sau:
A.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2015
Các bộ, ngành trung
ương và địa phương đánh giá tình hình thực hiện và
huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển 6 tháng đầu
năm và ước thực hiện cả năm 2015. Cụ thể như sau:
1. Tình hình thực hiện
và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm 2015 và ước thực hiện
cả năm theo từng nguồn vốn. Trong đó lưu ý đối với kế hoạch vốn nước ngoài
(ODA) nguồn NSNN đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch năm
2015 để Chính phủ có căn cứ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung kế hoạch
theo đúng Nghị quyết của Quốc hội.
2. Các kết quả đạt được,
các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện
kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015.
3. Các
giải pháp, kiến nghị triển khai kế hoạch trong các tháng cuối năm
Chi tiết thông tin, số
liệu thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm
và ước thực hiện cả năm 2015 báo cáo theo biểu mẫu số 1,
2, 10 (áp dụng bộ, ngành, cơ
quan trung ương) và biểu mẫu số 5, 6, 10
(áp dụng cho các địa phương) kèm theo văn bản này.
B. LẬP
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2016
Căn cứ các quy định của
Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016- 2020 trong dự thảo Báo cáo trình Đại
hội Đại biểu Đảng toàn quốc và dự thảo văn kiện
trình Đại hội Đảng các cấp; dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016
- 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa
phương triển khai việc lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 theo
các quy định dưới đây.
I.
CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2016
1. Kế hoạch đầu tư
phát triển năm 2016 phải nhằm góp phần thực hiện
các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và các quy hoạch ngành trong phạm vi cả nước, trong từng ngành, từng lĩnh vực
và từng vùng, từng địa phương; phù hợp với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền. Gắn việc xây dựng Kế hoạch đầu tư
năm 2016 với việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ.
2. Xác định rõ mục
tiêu ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 phù hợp
với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và khả năng cân đối các
nguồn vốn đầu tư năm 2016.
3. Việc xây dựng kế
hoạch đầu tư phát triển năm 2016 phải thực hiện theo các quy định của Luật Đầu
tư công và các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 23/CT-TTg
ngày 05 tháng 8 năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; số 07/CT-TTg
ngày 30 tháng 4 năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ
bản nguồn vốn đầu tư công; số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
4. Kế hoạch đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 được xây dựng trên cơ sở các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
II.
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2016
Căn cứ dự kiến kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
phát triển 6 tháng đầu năm 2015 và ước thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm
2015, khả năng cân đối nguồn vốn trong năm 2016 và trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016-2020, đề nghị các bộ, ngành và địa phương:
1. Dự
kiến khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển kế hoạch năm 2016
a) Dự kiến khả năng
cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc cơ quan, đơn vị và cấp mình quản
lý.
b) Dự kiến khả năng
huy động các nguồn vốn đầu tư khác ngoài ngân sách để thực hiện các chương
trình, dự án thuộc các cơ quan, đơn vị và cấp mình quản lý.
c) Các thuận lợi và
các khó khăn, vướng mắc trong việc cân đối và huy động các nguồn vốn trong năm
2016 để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
năm 2016.
d) Các đề xuất, kiến
nghị và các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016
của bộ, ngành trung ương và địa phương.
Dự kiến kế hoạch đầu
tư phát triển năm 2016 theo từng
nguồn vốn báo cáo theo biểu mẫu số 1
(áp dụng cho các bộ, ngành trung ương) và biểu mẫu số 5 (áp dụng cho các địa
phương) kèm theo văn bản này.
2. Lập
kế hoạch đầu tư từ NSNN năm 2016
a)
Nguyên tắc, tiêu chí
bố trí kế hoạch đầu tư phát triển
nguồn NSNN năm 2016
Trên cơ sở nhu cầu và
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2016, kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; căn cứ những đặc điểm, điều kiện thực tế
trong từng ngành, từng địa phương để sắp xếp thứ tự ưu tiên trong đầu tư và lập
kế hoạch đầu tư theo các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:
(1) Kế hoạch đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 được xây dựng trên cơ sở các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; phù hợp với kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm trình cấp có thẩm quyền.
(2) Kế hoạch đầu tư
năm 2016 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu
tư từ NSNN theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu
tư.
(3) Việc phân bổ vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2016 cho các dự án phải quán triệt các nguyên
tắc sau:
- Chỉ bố trí vốn cho
các chương trình, dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền.
- Trong từng ngành,
lĩnh vực, chương trình thực hiện theo đúng thứ tự ưu tiên tại Thông báo số
63/TB-VPCP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ,
cụ thể như sau:
- Ưu tiên đầu tiên bố
trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP).
+ Ưu
tiên thứ hai là bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, bao gồm các dự
án chuyển tiếp và dự án sẽ thực hiện trong 5 năm tới. Riêng đối với danh mục
các dự án ODA đưa vào cân đối NSNN, chỉ đưa vào danh mục chương
trình, dự án và dự kiến khả năng giải ngân kế hoạch vốn ODA nguồn ngân sách
nhà nước năm 2016 đối với các chương trình, dự án ký kết Hiệp định hoặc có
cam kết với nhà tài trợ trong năm 2015 và dự kiến ký kết 6 tháng đầu năm 2016.
+ Ưu
tiên thứ ba là thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã ứng trước.
+ Ưu tiên thứ tư là bố
trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31 tháng
12 năm 2015, nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp của giai đoạn
2011-2015 chuyển sang giai đoạn 2016-2020.
+ Bố trí vốn cho các
dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư và cân đối được nguồn vốn.
- Đối với dự án khởi
công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
+ Nằm trong quy hoạch
đã được duyệt;
+ Đã xác định rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách;
+ Có quyết định phê
duyệt dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công tính đến ngày 31 tháng 10
năm 2015;
+ Đã bố trí vốn để xử
lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng
4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Không bố trí vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước.
b)
Xây dựng danh mục và bố trí vốn
NSNN cho từng dự án kế hoạch năm 2016
(1) Đối với các dự án
sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, bao gồm vốn đầu tư cho các bộ,
ngành trung ương, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho các địa
phương:
Căn cứ mục tiêu, định
hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu tư, các bộ, ngành trung ương, địa
phương dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc
nêu tại điểm a nêu trên.
(2) Đối với các dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách của địa phương, vốn xổ số kiến thiết và các nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước:
Căn cứ các quy định của
Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015, dự kiến khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong
cân đối ngân sách địa phương, vốn xổ số kiến thiết (bao gồm cả danh mục các dự
án khởi công mới) năm 2016 phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo đúng các nguyên tắc quy định,
bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Chi tiết danh mục và
bố trí vốn
NSNN cho từng dự án kế hoạch năm 2016 báo cáo theo biểu
mẫu số 3, 4, 8, 9 (áp dụng cho các bộ, ngành trung ương) và biểu mẫu số 4, 7,
8, 9 (áp dụng cho các địa phương)
kèm theo văn bản này.
3. Lập
kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016
Kế hoạch năm 2016, bố
trí số vốn trái phiếu Chính phủ còn lại cho các chương trình, dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong giai đoạn 2012 -
2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2014- 2016; trong đó
phải bố trí đủ nguồn để thu hồi các khoản vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước.
Đồng thời, sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để
bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang
nhưng chưa được bố trí đủ vốn, bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến độ, sớm đưa
công trình vào sử dụng, nâng cao hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
Chi tiết tình hình thực
hiện, danh mục dự án và dự kiến mức vốn
trái phiếu Chính phủ kế hoạch
năm 2016 bố trí cho các dự án
giao thông, thủy lợi, y tế được
giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính
phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 báo cáo theo biểu mẫu số 10, 11, 12
và 13 kèm theo văn bản này.
4. Lập
kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2016 Chương trình mục tiêu quốc gia và chương
trình mục tiêu
a) Đề xuất nguồn lực
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu năm 2016 của chủ chương trình, của các bộ, ngành trung ương và địa phương;
trong đó dự kiến vốn theo cơ cấu nguồn, chi tiết đến từng dự án thành phần thuộc
chương trình và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách trung ương. Việc đề xuất
nhu cầu hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương phải trong khả năng cân đối ngân
sách trung ương và thực tế bố trí ngân sách trung ương của những năm trước cho
tổng thể chương trình và cho các bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện
chương trình.
b) Nguyên tắc bố trí
vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm
2016
- Bố trí chi cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo quyết định phê duyệt của cấp
có thẩm quyền cho giai đoạn 5 năm 2016- 2020, khả năng cân đối ngân sách nhà nước
và các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Ưu tiên bố trí vốn
cho các dự án thực hiện theo các quy định tại điểm a, khoản 2, Mục II của văn bản
này và các quy định nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn đối với
từng chương trình theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Lập
kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2016 các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
Triển khai lập kế hoạch
theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật
Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng
cho các chương trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn của dự án (vốn
đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp).
Các chương trình, dự
án dự kiến giải ngân trong kế hoạch năm 2016 phải là các chương trình, dự án đã
ký kết Hiệp định hoặc có cam kết với nhà tài trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2015
và các chương trình, dự án dự kiến sẽ ký kết Hiệp định trong 6 tháng cuối năm
2015 và trong 6 tháng đầu năm 2016. Bố trí kế hoạch vốn ODA năm
2016 cho các dự án phù hợp với tiến độ giải ngân trong các hiệp định đã ký kết
với nhà tài trợ và khả năng bố trí nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng,
năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án ODA.
C.
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
Căn cứ các quy định tại
Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 về xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và các
quy định tại văn bản hướng dẫn này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
và các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch
đầu tư theo tiến độ sau:
1. Trước ngày 30
tháng 6 năm 2015, các bộ, ngành trung ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn
vị cấp dưới xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 theo quy định của Luật
Đầu tư công, Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ và các quy định tại văn bản này.
2. Các bộ, ngành
trung ương và địa phương tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
phát triển, kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ
theo các hướng dẫn nêu trên và dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 31
tháng 7 năm 2015 theo quy định tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong tháng 8 năm
2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ
quan liên quan tổ chức làm việc với
các bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 (nếu cần thiết).
4. Trước
ngày 10 tháng 9 năm 2015, căn cứ kết quả thảo luận tại điểm 3 nêu trên,
các bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư phát
triển năm 2016 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính, Kiểm
toán Nhà nước.
5. Trước
ngày 20 tháng 9 năm 2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan tổng hợp
kế hoạch đầu tư công 2016
trình Thủ tướng Chính phủ.
6.
Trước ngày 20 tháng 10 năm 2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho
các bộ, ngành trung ương và các địa phương dự kiến tổng mức kế hoạch
vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và năm 2016 theo ngành, lĩnh vực, chương trình; dự
kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016 để phân bổ chi tiết cho các dự
án cụ thể.
7.
Các bộ, ngành trung ương và địa phương trên cơ sở tổng mức vốn được thông báo,
dự kiến mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án, gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 11 năm
2015.
8.
Trước ngày 30 tháng 11 năm 2015, căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định giao kế
hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính
phủ năm 2016.
9.
Trước ngày 20 tháng 12 năm 2015, căn cứ Quyết định giao kế hoạch của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết
kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2016.
10.
Trước ngày 31 tháng 12 năm 2015, các bộ, ngành trung ương và địa phương giao và
thông báo kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm
2015 cho các cấp, các ngành và các đơn vị cơ sở triển khai thực hiện.
Các
báo cáo của các bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định trên gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bằng văn bản (2 bản) và gửi qua thư điện
tử theo địa chỉ [email protected] và [email protected] (đối với kế hoạch
của các địa phương).
Do việc
triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư trong thời gian ngắn, khối lượng công
việc khá lớn đề nghị các bộ, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo, hoàn thành
báo cáo đúng thời gian quy định. Trong quá trình triển khai xây dựng kế hoạch đề
nghị các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để quán triệt và thực hiện đúng
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó TTg;
- VPCP;
- Lãnh đạo Bộ;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trong Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TH (5 bản).
|
BỘ
TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
DANH
MỤC
CÁC BIỂU MẪU KÈM THEO
(Kèm theo văn bản số: 3686/BKHĐT-TH ngày 11 tháng 6 năm 2013)
1.
Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước báo
cáo:
- Biểu mẫu số 1: Tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 và dự kiến kế hoạch
năm 2016 của các bộ, ngành, cơ quan trung ương.
- Biểu mẫu số 2: Tổng
hợp tình hình giao và thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2015
và dự kiến kế hoạch năm 2016 của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương.
- Biểu mẫu số 3: Tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN (vốn trong nước) năm 2015
và dự kiến kế hoạch năm 2016.
- Biểu mẫu số 4a:
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ vốn ODA (vay, viện trợ) đưa vào ngân
sách trung ương kế hoạch năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016.
- Biểu mẫu số 8: Tình
hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn đầu tư ngân sách trung ương
đến nay chưa bố trí nguồn để thu hồi.
- Biểu mẫu số 9: Dự
kiến kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2016 bố trí để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản.
- Biểu mẫu số 10: Tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2015 và
dự kiến kế hoạch năm 2016.
- Biểu mẫu số 11:
Tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 và dự kiến kế hoạch
năm 2016 các dự án giao thông, thủy lợi, y tế.
- Biểu mẫu số 12:
Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn trái
phiếu Chính phủ đến nay chưa bố trí nguồn để thu hồi.
- Biểu mẫu số 13: Dự
kiến kế hoạch đầu tư phát triển vốn
trái phiếu chính phủ năm 2016 bố trí để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Biểu mẫu số 14: Dự
kiến kế hoạch năm 2016 thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công
tư (PPP).
- Biểu mẫu số 16:
Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 các chương
trình mục tiêu quốc gia.
2.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo:
- Biểu mẫu
số 4a: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ vốn
ODA (vay, viện trợ) đưa vào ngân sách trung ương kế hoạch năm 2015 và dự kiến kế
hoạch năm 2016.
- Biểu mẫu số 4b:
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ vốn ODA
(vay, viện trợ) đưa vào ngân sách địa phương kế hoạch
năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016.
- Biểu mẫu số 5: Tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 của
địa phương.
- Biểu mẫu số 6: Tổng
hợp tình hình giao và thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2015
và dự kiến kế hoạch năm 2016 của các địa phương.
- Biểu
mẫu số 7: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu
NSTW (vốn trong nước) năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015 của các
địa phương.
- Biểu mẫu số 8: Tình
hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn đầu tư ngân
sách trung ương đến nay chưa bố trí nguồn để thu hồi.
- Biểu
mẫu số 9: Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2016 bố trí
để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Biểu mẫu số 10: Tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2015 và
dự kiến kế hoạch năm 2016.
- Biểu mẫu số 11:
Tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011
và dự kiến kế hoạch năm 2016 các dự án giao thông, thủy lợi, y tế.
- Biểu
mẫu số 12: Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn trái phiếu
Chính phủ đến nay chưa bố trí nguồn để thu hồi.
- Biểu
mẫu số 13: Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển vốn trái phiếu chính phủ năm
2016 bố trí để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Biểu mẫu số 14: Dự
kiến kế hoạch năm 2016 thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công
tư (PPP).
- Biểu mẫu số 16:
Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2015 và dự kiến kế hoạch
năm 2016 các chương trình mục tiêu quốc gia.
3.
Các cơ quan quản lý Chương trình MTQG:
- Biểu mẫu số 15a:
Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 các chương
trình mục tiêu quốc gia của các bộ, ngành và địa phương.
- Biểu mẫu số 15b:
Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 các chương
trình mục tiêu quốc gia theo các dự án thành phần.