Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(Sau đây gọi chung là các đơn vị)
|
Ngày 23/6/2023, Quốc hội
đã ban hành Luật Đấu thầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024 (Luật Đấu thầu năm
2023); Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
(Nghị định số 24/2024/NĐ-CP) và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành
Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT ngày 26/4/2024 hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải
thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia (Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT). Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam yêu cầu
các đơn vị thực hiện một số nội dung như sau:
1. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật Đấu thầu
năm 2023, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT. Các nội
dung hướng dẫn của BHXH Việt Nam trước đây trái với Luật Đấu thầu năm 2023 được
bãi bỏ và thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu năm 2023, Nghị định số
24/2024/NĐ-CP và Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT .
2. Về áp dụng Luật đấu thầu
a) Thực hiện theo quy định
tại Điều 3 Luật Đấu thầu năm 2023.
b) Các đơn vị được tự quyết
định việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả
kinh tế và trách nhiệm giải trình trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật đấu thầu năm 2023.
3. Về kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Thực hiện theo quy định tại
Chương III, Luật Đấu thầu năm 2023, Điều 14,
Điều 15 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và khoản 1, 2 Điều 4
Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT, trong đó lưu ý:
a) Chủ đầu tư hoặc đơn vị
được giao chuẩn bị dự án căn cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu và đảm bảo
các nội dung tại khoản 3 Điều 36 Luật Đấu thầu năm 2023 có
thể trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tổ chức lập, phê duyệt kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. Trường hợp không cần thiết hoặc không đảm bảo
các nội dung tại khoản 3 Điều 36 Luật Đấu thầu năm 2023, các
chủ đầu tư chỉ tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
b) Trường hợp xử lý tình
huống theo quy định tại khoản 4 Điều 131 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP và trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật Đấu thầu năm 2023, không phải điều chỉnh thời gian bắt đầu
tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
c) Về lập, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều
4 Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT: Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung
thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình, thẩm định,
phê duyệt đối với các nội dung có sự thay đổi, điều chỉnh. Trường hợp trong quá
trình thực hiện hợp đồng, có thay đổi về thời gian thực hiện gói thầu so với kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
4. Về thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu: thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều
45 Luật Đấu thầu năm 2023 và Điều 16 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP, trong đó lưu ý:
a) Thời gian tổ chức lựa
chọn nhà thầu quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Đấu thầu năm
2023 và khoản 6 Điều 16 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP: Căn
cứ quy mô, tính chất, tiến độ của dự án, gói thầu, người có thẩm quyền quyết định
thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ
ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu,
bao gồm cả thời gian thẩm định. Trường hợp gói thầu có áp dụng thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn thì thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tính từ ngày phát hành hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường
hợp cần thiết, có thể ghi rõ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
thời gian thẩm định.
b) Người có thẩm quyền,
chủ đầu tư quyết định thời gian thực hiện đối với công việc gồm: phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu; phát hành Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; đánh giá Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất hồ sơ dự thầu;
thẩm định cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu; phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ
sơ mời thầu; hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu; phê duyệt
hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu và đối với các công việc khác
trên cơ sở đảm bảo tiến độ của dự án, gói thầu theo quy định tại khoản
3 Điều 45 Luật Đấu thầu năm 2023.
5. Hình thức lựa chọn nhà thầu: thực hiện theo quy định tại mục 1 Chương
II Luật Đấu thầu năm 2023, trong đó lưu ý đối với hình thức Chỉ định thầu
theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu năm 2023
a) Các gói thầu thuộc dự
án đầu tư theo Luật Đầu tư công áp dụng hình thức chỉ định thầu với gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng,
gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức
không quá 01 tỷ đồng.
b) Các gói thầu thuộc dự
toán mua sắm, gói thầu không thuộc dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công (bao gồm
cả gói thầu sửa chữa định kỳ, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa đột xuất) có
giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng được áp dụng
hình thức chỉ định thầu.
c) Quy trình thực hiện:
việc thực hiện các gói thầu được áp dụng chỉ định thầu nêu trên theo quy trình
rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 78 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
d) Đối với gói thầu hoặc
nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua
sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự
chịu trách nhiệm về quyết định của mình mà không phải lập, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu, không phải ký hợp đồng với nhà
cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của
pháp luật theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Đấu thầu năm
2023.
Trường hợp gói thầu, nội
dung mua sắm có giá không quá 50 triệu mà dự kiến hình thành gói thầu để tổ chức
lựa chọn nhà thầu theo các hình thức: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu, tự thực hiện, tham gia của cộng
đồng, lựa chọn nhà thầu theo trường hợp đặc biệt, chào giá trực tuyến, mua sắm
trực tuyến thì các gói thầu này thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu nêu tại mục V
Mẫu số 02A. Mẫu tờ trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2024/TT-BKHĐT. Việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
các gói thầu nêu trên thực hiện hiện theo quy định tại Điều 37,
khoản 2 Điều 38, Điều 39, Điều 41 Luật Đấu thầu năm 2023, Điều
128 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Thông tư số
06/2024/TT-BKHĐT.
6. Phương thức lựa chọn nhà thầu: thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương
II Luật Đấu thầu năm 2023, trong đó lưu ý: Đối với phương thức một giai đoạn
một túi hồ sơ thuộc trường hợp Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Đấu thầu năm 2023 được áp dụng
không giới hạn quy mô của các gói thầu, trừ các gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp đòi hỏi kỹ thuật cao theo quy định của pháp luật về khoa học,
công nghệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Đấu thầu
năm 2023.
7. Về quy trình lựa chọn nhà thầu: Thực hiện theo mục 1 Chương IV Luật Đấu thầu
năm 2023 và Chương II, III, IV, V Nghị định số 24/2024/NĐ-CP,
trong đó lưu ý:
a) Đối với đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43
Luật Đấu thầu năm 2023: (i) Thương thảo hợp đồng là bắt buộc đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn; (ii) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung
cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu
có yêu cầu kỹ thuật cao trường hợp cần thiết bên mời thầu có thể thương thảo hợp
đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
b) Đối với quy trình Chỉ
định thầu thông thường: (i) Trường hợp chỉ có một nhà thầu, bên mời thầu có thể
mời nhà thầu đến thương thảo theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 76 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP; (ii) Trường hợp Chủ đầu tư gửi hồ sơ
yêu cầu cho nhiều hơn một nhà thầu, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với
nhà thầu xếp hạng thứ nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 77
Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
c) Đối với quy trình mua
sắm trực tiếp: thực hiện thương thảo về đề xuất của nhà thầu theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 Luật Đấu thầu năm 2023 và khoản 5 Điều 80 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
d) Các trường hợp còn lại
không thực hiện bước thương thảo hợp đồng trong quy trình lựa chọn nhà thầu.
8. Về hợp đồng: Thực hiện
theo quy định tại mục 1 Chương VII Luật Đấu thầu năm 2023
và Chương VIII Nghị định số 24/2024/NĐ-CP, trong đó lưu ý đối
với Hợp đồng trọn gói
a) Hợp đồng trọn gói
không còn quy định là loại hợp đồng cơ bản.
b) Hợp đồng trọn gói được
áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc,
yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng
thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được;
gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp
đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác
định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng EPC
và hợp đồng chìa khóa trao tay theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 64 Luật Đấu thầu năm 2023.
9. Về cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu: thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Đấu
thầu năm 2023 và Chương II Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT,
trong đó lưu ý:
a) Chủ đầu tư đăng tải đầy
đủ các thông tin về đấu thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8
Luật Đấu thầu năm 2023 gồm: Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Kết quả lựa chọn nhà thầu; Thông tin chủ yếu của hợp đồng; Thông tin xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu; Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu.
b) Bên mời thầu đăng tải
đầy đủ các thông tin về đấu thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều
8 Luật Đấu thầu năm 2023 gồm: Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
Thông báo mời thầu; Danh sách ngắn; Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có).
c) Thời gian đăng tải
thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; danh sách ngắn; kết quả lựa chọn
nhà thầu; thông tin chủ yếu của hợp đồng; thông tin xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp
đồng có hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đấu thầu
năm 2023.
10. Về lộ trình lựa chọn nhà thầu qua mạng: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
50 Luật Đấu thầu năm 2023 và khoản 8 Điều 97 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP, trong đó lưu ý lộ trình lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với
gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh
tranh trong nước trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:
a) Từ ngày 01/01/2024 đến
hết ngày 31/12/2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng thực hiện theo
quy định tại khoản 8 Điều 97 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
b) Từ ngày 01/01/2025, phải
thực hiện đấu thầu qua mạng đối với tất cả các gói thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 Luật Đấu thầu năm 2023.
11. Về mua sắm tập trung tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục mua sắm tập trung của ngành BHXH Việt Nam và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2023: BHXH Việt Nam có Văn bản
hướng dẫn riêng.
12. Về nội dung chuyển tiếp: Thực hiện theo điều 96 Luật Đấu thầu năm 2023; Điều 133 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và Điều 30
Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT, trong đó lưu ý:
a) Đối với các gói thầu lựa
chọn nhà thầu đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày 01/01/2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn
danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo
quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Đấu thầu
năm 2023.
b) Đối với gói thầu đã
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (đã đăng tải hoặc chưa đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia) nhưng đến ngày 27/2/2024 chưa phát hành hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (chưa lập hoặc đã lập
phê duyệt hoặc đã lập phê duyệt nhưng chưa đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia) và có nội dung không phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu năm 2023,
Nghị định số 24/2024/NĐ-CP thì phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà
thầu (trình BHXH Việt Nam phê duyệt điều chỉnh đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam), hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu năm
2023, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP theo quy định tại khoản 1 Điều
133 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
c) Trường hợp gói thầu
không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng đến ngày 27/2/2024 chưa
đóng thầu thì phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu để phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu năm 2023, Nghị định số
24/2024/NĐ-CP theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP.
d) Đối với gói thầu áp dụng
hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện,
lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu nhưng đến ngày 27/02/2024 chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu mà kế
hoạch lựa chọn nhà thầu có nội dung không phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu
năm 2023 và Nghị định số 24/2024/NĐ-CP thì phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa
chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP.
đ) Trường hợp gói thầu đã
đăng tải E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống trong thời gian từ ngày
01/01/2024 đến trước ngày 27/02/2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn,
lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật
Đấu thầu năm 2023, các nội dung còn phù hợp với Luật Đấu thầu năm 2023 của Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 và Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 30 Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT.
e) Trường hợp gói thầu đã
đăng tải E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống kể từ ngày 27/02/2024 đến trước
ngày 26/4/2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu,
ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2023,
Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT.
g) Kể từ ngày 26/4/2024,
trường hợp gói thầu chưa lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu hoặc đã phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu
nhưng chưa đăng tải hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu trên
Hệ thống thì phải lập, sửa đổi, thẩm định, phê duyệt lại hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu cho phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị
định số 24/2024/NĐ-CP và Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 30 Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT.
Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về BHXH Việt
Nam (Vụ Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị: TCKT, KTNB, Thanh tra, Pháp chế;
- Lưu: VT, KHĐT (01b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đào Việt Ánh
|