|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2141/BXD-QLN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Trần Nam
|
Ngày ban hành:
|
14/10/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2141/BXD-QLN
V/v hướng dẫn triển khai thực hiện đầu tư dự
án nhà ở xã hội
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
Bộ Xây dựng nhận được công văn số
1050/CTUBND-HC ngày 26/7/2013 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Sóc Trăng và một
số văn bản gửi kèm của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng, Công ty TNHH Địa ốc Thu Đại
Thành đề nghị hướng dẫn triển khai thực hiện các dự án nhà ở cho người thu nhập
thấp tại đô thị trên địa bàn (văn bản số 568/SXD-QLN ngày 04/7/2012 của Sở Xây
dựng, văn bản số 25/CV-TĐT.2013 ngày 20/7/2013 của Công ty TNHH Địa ốc Thu Đại
Thành). Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn diện tích, vay vốn theo Thông tư số
07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng, Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày
15/5/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, điều kiện được
vay vốn nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2 và có giá bán thấp hơn 15
triệu đồng/m2 là nhà ở thương mại do doanh nghiệp đầu tư tại các dự án phát triển
nhà ở; đối với nhà thấp tầng là nhà ở có giá bán tính cho 1m2 sàn nhà ở, trong
đó bao gồm cả giá đất. Quy định này được xác định trên cơ sở Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
Như vậy, đề nghị được điều chỉnh
lại diện tích xây dựng (diện tích nhà ở tối đa là 90m2, diện tích khuôn viên dất
tối đa là 125m2) để được vay vốn từ gói hỗ trợ nhà ở 30.000 tỷ đồng của UBND tỉnh
Sóc Trăng là không phù hợp với quy định của của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ.
2. Khái niệm đối tượng thu nhập
thấp được thuê, mua, thuê mua nhà ở xã hội:
Tại điểm b Khoản
2 Điều 12 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản
lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và Điều 14 Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của
Chính phủ đã có quy định đối tượng thu nhập thấp là người không thuộc diện phải
nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân.
3. Ưu đãi về đất đai đối với chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng
nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội đã được
phê duyệt (kể cả tiền chuyển mục đích sử dụng đất nếu có). Trường hợp doanh
nghiệp đã có quyền sử dụng đất (tự thoả thuận mua đất nông nghiệp từ các hộ
dân), nếu địa điểm đó phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cũng được miễn tiền chuyển mục
đích sử dụng đất.
4. Nguyên tắc định giá nhà ở xã
hội, nhà ở thu nhập thấp:
Theo quy định tại Điều
39 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ, giá bán, giá
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xây dựng bảo đảm tính
đúng, tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu
có) và lợi nhuận định mức theo quy định; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước
vào giá bán nhà ở (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án; các ưu
đãi về thuế…).
Như vậy, giá bán, giá cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội được tính cả chi phí chuẩn bị quỹ đất để đầu tư xây dựng
dự án như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu doanh nghiệp tự đầu tư và
không được hoàn trả). Các khoản chi phí này được tính trên cơ sở khung giá do
UBND tỉnh quy định.
5. Về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở
xã hội:
Theo quy định tại
Điều 47 Luật Nhà ở và Điều 36 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ, nhà ở xã hội tại khu vực đô thị phải là nhà chung cư.
Tại các khu vực khác không phải là đô thị thì có thể xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc
nhà ở một tầng nhiều gian.
Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các đối tượng là
công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực
đô thị thì tiêu chuẩn thiết kế diện tích sàn mỗi căn hộ chung cư không quá
70m2, không khống chế số tầng, chủ đầu tư được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng
và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn xây dựng hiện hành, phù hợp với
quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (quy định tại Điều
36 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP).
Tại các khu vực ngoài đô thị có điều
kiện thuận lợi về đất đai thì có thể xây dựng nhà ở xã hội là chung cư thấp tầng
hoặc nhà ở riêng lẻ nhưng phải bảo đảm chất lượng xây dựng tương ứng với nhà cấp
ba trở lên (quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật nhà ở).
Hiện nay, Bộ Xây dựng đã trình
Chính phủ Dự thảo Nghị định Phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó đã có
quy định cho phép các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 được xây dựng nhà ở xã hội
thấp tầng, liền kề nhưng diện tích sàn và diện tích đất xây dựng không vượt quá
70m2.
Đối với loại nhà ở thấp tầng,
trong thời gian vừa qua tỉnh Bạc Liêu đã được phép triển khai thí điểm theo văn
bản số 9139/VPCP-KTN ngày 24/12/2009 của Văn phòng Chính phủ (diện tích xây dựng
nhà ở tối đa không vượt quá 70m2 sàn, trên khuôn viên đất không quá 70m2). Để
được phép triển khai thí điểm tại tỉnh Sóc Trăng, Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản
báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ xin phép được thí điểm áp dụng cơ chế này
trên địa bàn.
6. Về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Điều
58 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ, khi hết thời hạn
thuê mua nhà ở xã hội và bên thuê mua đã trả hết số tiền còn lại theo quy định,
chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người thuê mua. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay thế việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày
24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Về một số nội dung khác liên
quan đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đề nghị UBND tỉnh Sóc Trăng liên hệ với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được hướng dẫn chi tiết.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng,
đề nghị UBND tỉnh Sóc Trăng chỉ đạo các cơ quan liên qua bám sát các quy định
nêu trên để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BT. Trịnh Đình Dũng (để báo cáo);
- Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng
- Công ty TNHH Địa ôc Thu Đại Thành;
- Lưu: VT, Cục QLN (2b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|
Công văn 2141/BXD-QLN năm 2013 hướng dẫn thực hiện đầu tư dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2141/BXD-QLN ngày 14/10/2013 hướng dẫn thực hiện đầu tư dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
5.481
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|