BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11161/BNN-VPĐP
V/v tạm thời hướng dẫn phân bổ kế hoạch vốn
NSTW năm 2017 thực hiện Chương trình MTQG nông thôn mới
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12
năm 2016
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ Vương Đình Huệ, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; ngày 29/9/2016 Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Tờ trình số 8246/TTr-BNN-VPĐP
trình Thủ tướng Chính Phủ xem xét, ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và quy định vốn
đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Hiện nay, Văn phòng
Chính phủ đang hoàn thiện các thủ tục cần thiết để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành.
Vì vậy, để định hướng cho các địa phương
xây dựng phương án phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương được giao năm 2017 (tại
Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29/11/2016 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2577/QĐ-BTC
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự
toán thu, chi NSNN năm 2017) và có căn cứ bố trí vốn đối
ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình, trong khi chờ Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ban hành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn tạm thời nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và
quy định tỷ lệ đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình năm 2017, cụ thể như sau:
I. NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN NSTW NĂM 2017
1. Nguyên tắc phân bổ:
a) Các nguồn vốn ngân sách Trung ương
được giao năm 2017 để thực hiện Chương trình năm đảm bảo được bố trí để thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ đã được quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ và phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các Bộ, ngành Trung ương và
các cấp chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã).
c) Không bố trí vốn
ngân sách Trung ương cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều tiết
về ngân sách Trung ương (trừ tỉnh Quảng Ngãi).
d) Ưu tiên hỗ trợ:
- Ưu tiên hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo; xã nghèo thuộc các huyện nghèo; xã nghèo thuộc huyện có tỷ lệ
hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng như các huyện nghèo.
- Tập trung đầu tư cho các xã mới đạt
dưới 5 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn
đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông
thôn mới, trong đó, chú trọng đầu tư
cho các xã chưa hoàn thành các công trình hạ tầng cơ bản (giao thông, điện, trường
học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); hỗ trợ phát triển sản
xuất, bảo vệ môi trường.
đ) Bố trí vốn để triển khai các Đề án xây dựng nông thôn mới các vùng đặc thù giai
đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Tiêu chí phân
bổ vốn ngân sách Trung ương cho các xã
thuộc 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi, được xây
dựng dựa trên hệ số ưu tiên phân bổ như sau:
a) Các xã nghèo, đặc biệt khó khăn
chia làm 2 mức;
- Các xã dưới 5 tiêu chí: Hệ số 5,0;
- Các xã nghèo, đặc biệt khó khăn còn lại: Hệ số 4,0.
b) Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên:
Hệ số 1,3.
c) Các xã còn lại, không thuộc đối tượng
ưu tiên (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới để tiếp tục nâng cao chất lượng
các tiêu chí và đạt chuẩn bền vững): Hệ số 1,0.
3. Định mức phân
bổ:
Căn cứ kế hoạch
vốn ngân sách Trung ương được giao và mục tiêu phấn đấu thực
hiện trong năm 2017 (phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu của cả giai đoạn 2016-2020), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chủ động xây dựng phương án phân bổ cụ thể để thực hiện các nội dung
của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, theo
hướng:
a) Đối với kế hoạch vốn đầu tư phát triển hỗ trợ từ ngân sách Trung ương được giao
năm 2107: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không bắt buộc phải phân bổ cho tất cả các xã theo hệ số
ưu tiên tại khoản 2, nhưng đảm bảo tổng mức vốn ngân sách Trung ương phân bổ trực tiếp cho các xã trong cả giai đoạn
2016-2020 phải thực hiện đúng theo các nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ tại khoản 1 Mục này.
b) Đối với kế hoạch
vốn sự nghiệp hỗ trợ từ ngân sách Trung ương được giao năm
2017: căn cứ vào hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần
của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các Bộ, ngành
Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng phương án phân bổ
cụ thể cho các cấp (tỉnh, huyện, xã), các ngành để triển khai thực hiện theo thứ
tự ưu tiên như sau:
- Bố trí vốn để triển khai, thực hiện
ở cấp tỉnh và cấp huyện đối với các nội dung: hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị (quy mô liên
xã, liên huyện), hỗ trợ phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ phát triển ngành
nghề nông thôn, xử lý, cải thiện môi trường nông thôn,
phát triển giáo dục nông thôn, nâng Cao năng lực cho cán bộ
xây dựng nông thôn mới các cấp, truyền thông về xây dựng nông thôn mới...);
- Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ
đạo Chương trình các cấp ở địa phương (tỉnh, huyện, xã): khoảng
1,0-1,5% tổng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp
cho Chương trình;
- Phần vốn còn lại, phân bổ cho các
xã để trực tiếp triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình do xã thực hiện (theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó bao gồm cả kinh phí để thực
hiện công tác duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã
hoàn thành đưa vào sử dụng trên địa
bàn xã (khoảng 6% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ hàng năm cho
xã).
II. QUY ĐỊNH TỶ
LỆ ĐỐI ỨNG TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Quy định
chung:
a) Các địa phương phải đảm bảo bố trí
đủ vốn ngân sách địa phương theo quy định cụ thể tại Khoản 2, Mục này để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ngân sách địa phương cần ưu tiên bổ sung cho các xã khó khăn, các xã phấn đấu
hoàn thành xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
2016-2020, các xã thuộc phạm vi, đối tượng hỗ trợ của các Đề án xây dựng nông
thôn mới ở các vùng đặc thù đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt; các huyện điểm phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn
2016-2020.
2. Quy định cụ
thể:
a) Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi): 100% nguồn vốn
thực hiện Chương trình bố trí từ ngân sách địa phương và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trên địa bàn.
b) Đối với các tỉnh, thành phố nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương từ 70% trở lên: Tùy thuộc vào điều
kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, ưu
tiên bố trí thêm vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ của Chương trình;
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương từ 50 đến dưới 70%: Hàng năm,
ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu bằng tổng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ
thực hiện Chương trình (tỷ lệ đối ứng tối thiểu: 1:1);
- Các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương dưới 50% và tỉnh Quảng Ngãi; Hàng năm, ngân sách địa phương đối
ứng tối thiểu gấp 1,5 lần tổng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương
trình (tỷ lệ đối ứng tối thiểu: 1:1,5).
c) Danh sách các địa phương tự cân đối được ngân sách và tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương cho các địa phương được căn cứ trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách năm
2014 của từng địa phương.
III.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN
BỔ
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Chương III Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Sau khi Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ chính thức được ban hành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có
hướng dẫn cụ thể về phương án phân bổ vốn trung hạn 2016-2020 thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới theo quy định.
Mọi thắc mắc xin liên hệ: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, địa chỉ: Nhà B9, số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội và số điện thoại: 04.3845.4419).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTCP Vương Đình
Huệ (để b/c);
- Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường (để b/c);
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- Các Bộ, cơ quan
Trung ương chủ các nội dung thành phần của Chương trình MTQT
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Lưu: VT, VPĐP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|