BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 9772/BGDĐT-CNTT
V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học
2008 – 2009
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2008
|
Kính
gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào
tạo
- Các trường trung cấp chuyên nghiệp
|
Căn cứ Chỉ thị số
47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008
- 2009 và Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy,
đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Bộ GDĐT hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công
nghệ thông tin (CNTT) năm học 2008-2009 như sau:
I. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
Năm học 2008 –
2009 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày
30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Năm học 2008 – 2009 được chọn là
“Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Nhiệm vụ trọng tâm
về CNTT là:
1. Tổ chức quán
triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008
của Bộ trưởng Bộ GDĐT và thực hiện chủ đề “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT”.
Các Sở GDĐT xây dựng
kế hoạch để triển khai thực hiện Chỉ thị và chỉ đạo các đơn vị, cơ sở giáo dục
thuộc địa phương triển khai thực hiện chủ đề “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT”.
Các đơn vị, cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT
theo kế hoạch của Sở GDĐT nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học
tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả trong công tác quản lý của
nhà trường.
Tổ chức phổ biến
và quán triệt thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước về CNTT đối với giáo
dục và đào tạo. Các cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục có thể tra cứu
các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành về CNTT tại trang web
http://vanban.moet.gov.vn, chuyên mục CNTT.
Các Sở GDĐT tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến cán bộ và
giáo viên trong toàn ngành ở địa phương, trước hết cho lãnh đạo các đơn vị, các
cơ sở giáo dục và đào tạo.
Triển khai thực hiện
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Xây dựng hệ thống
đơn vị công tác chuyên trách về CNTT trong ngành
Thành lập các đơn
vị công tác chuyên trách về CNTT của ngành. Mỗi Sở GDĐT cần thành lập hoặc chỉ
định một đơn vị thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, đầu mối về CNTT theo mô hình
Phòng CNTT thuộc Sở. Mỗi trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) cần thành lập hoặc
chỉ định một đơn vị thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về CNTT theo mô hình Phòng,
Ban hoặc Trung tâm CNTT, làm đầu mối triển khai các hoạt
động ứng dụng CNTT.
Các trường tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải có một cán bộ hoặc giáo viên
kiêm nhiệm phụ trách ứng dụng CNTT có trình độ TCCN về CNTT trở lên. Những trường
chưa có cán bộ đáp ứng yêu cầu này cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc tuyển
dụng cán bộ.
3. Kết nối
Internet băng thông rộng
Các Sở GDĐT chủ
động phối hợp với các Chi nhánh Viettel tại các tỉnh, thành phố triển khai mạng
giáo dục tại địa phương, bao gồm:
- Tổ chức họp
giao ban thường xuyên với chi nhánh Viettel, có sự tham gia của các Sở, ban,
ngành để xây dựng kế hoạch triển khai kết nối Internet băng thông rộng ADSL miễn
phí đến các cơ sở giáo dục mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông, các phòng giáo dục và đào tạo, các trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm học tập cộng đồng; hoàn thành trước ngày 30/06/2009 tới tất
cả các cơ sở giáo dục có điều kiện điện lưới và điện thoại. Tiếp tục triển khai
trong năm 2010 ở những nơi khó khăn hơn.
- Báo cáo Ủy
ban Nhân dân tỉnh/thành phố về kế hoạch triển khai kết nối mạng giáo dục và kết
nối Internet, huy động sự phối hợp của các ban, ngành có liên quan của tỉnh/thành
phố về kế hoạch hỗ trợ kinh phí trang thiết bị cho các trường khó khăn hoặc
chưa có thiết bị, giải quyết vướng mắc trong khi rải cáp.
- Các Sở GDĐT
trang bị router kết nối cáp quang có mô đun QoS, VPN, VoIP; hoàn thành trước
ngày 31/10/2008 việc nối kênh thuê riêng 4 Mbps bằng cáp quang tới Sở; đăng ký
tên miền miễn phí qua Viettel với định dạng Têntỉnh.edu.vn.
- Bắt đầu triển
khai kết nối Internet miễn phí qua sóng di động của Viettel cho các cơ sở giáo
dục ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo.
- Các trường
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cần hoàn thành kết nối Internet băng thông rộng
trước ngày 30/06/2009.
- Có thể kết hợp
triển khai đăng ký điện thoại cố định của Viettel khi lắp đặt cáp kết nối ADSL.
Số điện thoại này còn được dùng để tổ chức họp giao ban qua hệ thống đàm thoại
đa bên bằng việc quay số 19001563 từ mạng điện thoại Viettel với cước dịch vụ đồng
hạng (tránh trả cước quay điện thoại đường dài vào số là 04.2787850).
- Để đáp lại sự
hỗ trợ miễn phí và chính sách giá ưu đãi đặc biệt của Viettel với ngành giáo dục,
các Sở GDĐT, các cơ sở giáo dục, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp phối với các chi nhánh Viettel trao đổi thống nhất đưa ra các hình thức
quảng bá thương hiệu của Viettel trong các dịp tổ chức sự kiện, trong các phòng
học tin học…theo đặc thù của từng tỉnh, thành phố và của từng trường.
4. Thiết lập và
sử dụng hệ thống e-mail
Tiếp tục phát
triển hệ thống e-mail quản lý giáo dục có tên miền @moet.edu.vn trong toàn
ngành. Các Sở GDĐT cần cử cán bộ sử dụng hằng ngày các địa chỉ e-mail sau trong
công tác trao đổi thông tin, liên lạc với Bộ GDĐT, đặc biệt trong tiếp nhận
công văn một cách nhanh chóng, tiết kiệm. Hệ thống e-mail đã được cấp cho các Sở
có dạng:
Giamdoc.TenSo@moet.edu.vn;
Vanphong.TenSo@moet.edu.vn;
PhongCNTT.TenSo@moet.edu.vn;
PhongGDTrH.TenSo@moet.edu.vn
…
Trước
31/10/2008, hoàn thành cơ bản việc thiết lập hệ thống e-mail miễn phí trên nền
Google theo tên miền riêng của các Sở GDĐT và của các trường TCCN để cung cấp
cho mọi cán bộ, giáo viên và học sinh trong địa phương, trong mỗi trường. Liên
hệ với Cục CNTT qua địa chỉ email@moet.edu.vn để nhận hỗ trợ kỹ thuật trong việc
thiết lập hệ thống e-mail.
Các trường THPT
cần tích cực tạo ngay e-mail cho từng học sinh lớp 12 để tiếp nhận thông tin
thi và tuyển sinh, có thể theo tên miền của Sở hoặc theo tên miền của mỗi trường.
5. Khai thác và
cung cấp nội dung website mạng giáo dục
Hướng dẫn cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống
website của Bộ tại các địa chỉ www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn và các trang web
thành phần sau:
- Trang văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục tại địa chỉ
http://vanban.moet.gov.vn.
- Cổng thông tin
thi và tuyển sinh, thư viện đề thi http://thi.moet.gov.vn,
- Cổng thông
tin công nghệ học điện tử (e-Learning) http://el.edu.net.vn,
- Thư viện giáo
trình điện tử http://ebook.edu.net.vn,
- Diễn đàn giáo
dục http://diendan.edu.net.vn,
- Trang Niên giám
Thống kê giáo dục
…
Các Sở GDĐT
và các trường TCCN có website để cung cấp thông tin và kết nối
thông tin với Website Bộ, có thông báo địa chỉ e-mail tiếp dân trên website.
Cục CNTT nghiên
cứu và phổ biến mô hình công nghệ xây dựng website cho các Sở sao cho phong
phú, đa dạng về nội dung và với công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm về chi phí
thiết kế và vận hành.
Phổ biến cho
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh tham gia Diễn đàn giáo dục với
các chủ đề trao đổi chuyên môn, kinh nghiệm dạy và học các môn học.
Tăng cường
phát triển nội dung thông tin số cho Website Bộ và website của
các Sở GDĐT. Bộ sẽ tiếp tục triển khai Cổng thông tin
giáo dục phổ thông và thiết bị dạy học. Các Sở GDĐT, các trường TCCN và các trường
phổ thông cần tổ chức, khuyến khích và động viên cán bộ, giáo viên tích cực và
chủ động tham gia tạo nội dung thông tin cho các chuyên mục của Website Bộ và
website của Sở.
6. Tổ chức họp
giao ban, hội thảo, dạy học, tập huấn qua mạng giáo dục
Áp dụng hình thức
tổ chức hội nghị, hội thảo, họp, các lớp tập huấn, bồi dưỡng qua mạng bằng việc
sử dụng các công nghệ truyền hình (video), qua web http://hop.edu.net.vn và qua
đàm thoại theo hướng dẫn của Cục CNTT. Trước hết, áp dụng họp giao ban giữa Sở
với các phòng GD&ĐT, với các trường học; họp phổ biến công tác thi, tuyển
sinh; trong đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản
lý giáo dục; trong giao lưu, trao đổi với các trường học ở nước ngoài.
Để thực hiện việc
họp và dạy học qua mạng, các Sở GDĐT cần trang bị cho mỗi cơ sở giáo dục ít nhất
một webcam (có microphone đi kèm tương tự như Logitech) và một điện thoại để
bàn (có loa ngoài, có thể tăng giảm âm lượng, có nút tắt microphone, tương tự
như Panasonic 2373). Tại phòng họp của Sở, cần trang bị một camera có khả năng
PTZ quay ngang, quay dọc, phóng to nhỏ; màn hình plasma từ 50 inch trở lên và một
thiết bị đàm thoại chuyên dụng (tham khảo thiết bị sound station của Polycom,
Clear One).
7. Khai thác, sử
dụng và dạy học bằng mã nguồn mở
Triển khai ngay
việc khai thác, sử dụng mã nguồn mở trong công tác quản lý và giảng dạy. Cụ thể
là:
Sử dụng bộ phần
mềm văn phòng Open Office 3.0, có các mô đun (Writer soạn thảo văn bản, Calc bảng
tính, Impress trình chiếu, Base quản trị cơ sở dữ liệu, Draw đồ hoạ) đáp ứng đầy
đủ nhu cầu văn phòng và dạy tin học.
Sử dụng các hệ điều
hành trên nền Linux như Ubuntu, Asianux desktop,… Sử dụng trình duyệt web
Firefox và bộ gõ tiếng Việt unikey.
Các Sở GDĐT chỉ
đạo các trường học đưa các phần mềm mã nguồn mở nói trên vào chương trình dạy
môn tin học chính khoá và gài đặt vào các máy tính trong các trường học, kể cả
các trường TCCN và trong cơ quan quản lý giáo dục.
Các Sở GDĐT và
các dự án thuộc Bộ không mua bản quyền Microsoft Office vì Cục CNTT đã được
giao làm đầu mối cấp phát bản quyền sử dụng theo hợp đồng từ Bộ Thông tin và
Truyền thông.
8. Đẩy mạnh một
cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy và học ở từng cấp học
Các Sở GDĐT chỉ
đạo và tổ chức hướng dẫn cho giáo viên các môn học triển khai việc tích hợp, lồng
ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học của mình. Cụ
thể là: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần tự khai thác, trực tiếp sử dụng các phần
mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và phương pháp của môn nhạc, tránh sử dụng
giáo viên tin học soạn chương trình dạy nhạc theo hướng lập trình. Giáo viên
môn văn có thể tích hợp dạy phương pháp trình bày văn bản. Tương tự như vậy với
các môn hoạ, ngoại ngữ, toán, lịch sử,… Giáo viên cần tích cực tham gia giới
thiệu và tham khảo các phần mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website
Bộ và trên Diễn đàn mạng giáo dục để cùng chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập.
Cần tránh nhầm
lẫn khái niệm giáo án điện tử là các bài trình chiếu powerpoint. Mẫu giáo án đã
được đưa lên mạng giáo dục để tham khảo.
9. Tiếp tục triển
khai việc giảng dạy môn tin học trong các trường trung học phổ thông.
Đối với trường
tiểu học, trung học cơ sở ở những nơi có điều kiện máy tính, giáo viên cần triển
khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp vào trong các môn học như đã hướng dẫn
ở trên.
10. Triển khai
chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning
Các Sở GDĐT chỉ
đạo các trường tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên tham gia các hoạt động:
- Soạn giáo án
(lesson plan), bài trình chiếu và bài giảng điện tử.
- Tham gia xây
dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện điện tử để
chia sẻ dùng chung qua Website Bộ.
- Tích cực áp dụng
các phần mềm hỗ trợ dạy học, phần mềm thí nghiệm ảo.
Các trường TCCN
tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên xây dựng giáo trình điện tử, bài giảng
điện tử bằng công nghệ e-Learning để đưa lên mạng.
Tích cực triển
khai soạn bài giảng điện tử bằng các phần mềm công cụ e-Learning. Hướng dẫn
giáo viên chuyển các bản trình chiếu soạn bằng MS powerpoint sang bài giảng điện
tử e-Learning, tuân thủ chuẩn quốc tế SCORM để chia sẻ dùng chung. Trước mắt có
thể tham khảo dùng các công cụ soạn bài giảng điện tử như: Adobe Presenter,
Adobe Captivate, Lecture Maker (của công ty Daulsoft, Hàn Quốc) là các phần mềm
được tải về dùng thử, Microsoft LCDS (Learning Content Development System, được
tải về miễn phí).
Khai thác sử dụng
phần mềm quản trị hệ thống học điện tử e-Learning (LMS: Learning Management
System) bằng mã nguồn mở Moodle.
Đồng thời bắt đầu
triển khai hệ thống phần mềm TeachingMate để quản lý e-Learning do công ty
Daulsoft, Hàn Quốc tài trợ.
Về tính hợp chuẩn:
Không sử dụng các phần mềm soạn bài giảng điện tử không hợp chuẩn SCORM. Để
tránh lãng phí và thống nhất, chỉ sử dụng các phần mềm áp dụng trong giáo dục
đã được Cục CNTT kiểm định và xác nhận tính hợp chuẩn, đặc biệt chuẩn mã tiếng
Việt unicode và chuẩn e-Learning.
Với các phần mềm
hiệu quả, thiết thực, các Sở GDĐT tổng hợp nhu cầu gửi về Cục CNTT để đăng ký
đàm phán mua tập trung với giá ưu đãi đặc biệt.
Bộ GDĐT (Cục
CNTT) triển khai việc mua tập trung các thư viện bài giảng điện tử, các kho học
liệu (hình ảnh, thí nghiệm ảo, các đoạn video,…) của các công ty trên thế giới
để chia sẻ dùng chung.
Bộ GDĐT phát động
phong trào thi đua và tổ chức cuộc thi “Giáo viên sáng tạo” với khẩu hiệu
phấn đấu hằng năm “Mỗi giáo viên xây dựng một bài giảng điện tử”.
Các Sở GDĐT cần
tổ chức các cuộc thi làm bài giảng điện tử và tổ chức cuộc thi online, có video
giáo viên giảng bài kèm với các bản thuyết trình. Có thể khai thác sử dụng hệ
thống giảng bài trực tuyến trên website Bộ tại http://hop.edu.net.vn.
Các Sở GDĐT chỉ
đạo các Phòng GDĐT và các trường học hưởng ứng cuộc thi bằng việc tập huấn hướng
dẫn, tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm, hội giảng trực tuyến, đưa lên
website của trường, của Sở và mạng giáo dục; tham gia nộp các bài trình chiếu,
bài giảng e-Learning về Sở trước ngày 15/4/2009. Sở GDĐT tổ chức đánh giá, xếp
loại các bài giảng và có phần thưởng khuyến khích động viên cho giáo viên có
các bài giảng có chất lượng cao. Sau đó nộp về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) trước
ngày 30/4/2009 để tổ chức đánh giá, trao giải thưởng toàn quốc vào dịp tổng kết
năm học.
Nghiên cứu triển
khai chương trình công nghệ giáo dục của UNESCO.
11. Ứng dụng
CNTT trong hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng
cách làm phong phú và sinh động các giờ học, các hoạt động ngoại khóa và các hoạt
động khác nhằm xây dựng môi trường học tập hấp dẫn, thu hút học sinh đến trường
và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh như: tổ chức cho học sinh thu
thập tài liệu, quay phim chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa
phương để làm tư liệu lịch sử, góp phần cung cấp nội dung thông tin vào mạng
giáo dục và website của cơ sở giáo dục; tổ chức Diễn đàn trên mạng để giáo viên
và học sinh thảo luận bài học một cách tích cực, chủ động. Có thể tổ chức học
sinh xây dựng các bài thuyết trình lịch sử, địa lý, sinh vật cảnh,… tùy theo điều
kiện của từng địa phương.
12. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại các Sở GDĐT và các trường
học:
Thực hiện việc
chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng điện tử, kết nối thông tin và điều hành
bằng văn bản điện tử giữa Sở và các trường, giữa Sở và Bộ.
Triển khai tin
học hoá quản lý trong trường học.
Cục CNTT có
trách nhiệm tổ chức tuyển chọn, thẩm định và trang bị miễn phí các phần mềm thiết
yếu để sử dụng chung cho toàn ngành như phần mềm quản lý trường học (quản lý học
tập của học sinh, quản lý giáo viên, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện,
quản lý tài chính và cơ sở vật chất), phần mềm công cụ học điện tử e-Learning và các phần mềm giáo dục khác.
Triển khai hệ
thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp
cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Bộ GDĐT thống
nhất quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản lí giáo dục về
một đầu mối là Cục CNTT để tránh chồng chéo gây lãng phí và đảm bảo sự phát triển
bền vững của toàn hệ thống thông tin giáo dục.
Các Sở GDĐT chỉ
đạo khuyến khích các trường học tổ chức thông báo miễn phí trên website của trường,
của Sở và qua e-mail kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cho phụ huynh học
sinh có nhu cầu, ở những nơi có điều kiện. Không khuyến khích mở dịch vụ thông
báo kết quả học tập và rèn luyện qua nhắn tin có thu tiền giá cao qua điện thoại
di động và qua website.
Tiếp tục thực
hiện việc xử lý, phân tích dữ liệu kết quả các kỳ thi năm 2008 và 2009 để phục
vụ triển khai cuộc vận động “Hai không”. Bộ GDĐT sẽ gửi các Sở GDĐT kết
quả phân tích số liệu các kỳ thi của từng địa phương.
Các Sở GDĐT chỉ
đạo các trường THPT nghiên cứu các thông tin, dữ liệu về kết quả các kỳ thi để
rút kinh nghiệm cho công tác quản lý của trường.
13. Công tác bồi
dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
Các Sở GDĐT cần
lên kế hoạch bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Trong
đó có:
- Yêu cầu chuẩn
tối thiểu về kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT: các khái niệm cơ bản về CNTT;
sử dụng các phần mềm văn phòng như soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình
chiếu; sử dụng phần mềm phòng chống virus; khai thác và sử dụng Internet (khai
thác thông tin từ danh mục các website cơ bản, biết tham gia diễn đàn, có kĩ
năng tìm kiếm thông tin) và có địa chỉ e-mail riêng.
- Tổ chức hướng
dẫn và tập huấn sử dụng phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là Open Office 3.0 và hệ
điều hành trên nền Linux như Ubuntu, Asianux.
Yêu cầu cao về
kỹ năng ứng dụng CNTT: Sử dụng công cụ tạo bài giảng điện tử e-Learning; khai
thác và sử dụng các phần mềm dạy từng môn học chuyên biệt và các phần mềm thí
nghiệm ảo; có thể tạo lập website đơn giản; sử dụng các phần mềm quản lý học
sinh trong lớp học.
Trong công tác
tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, triển khai áp dụng việc kiểm
tra kiến thức và kĩ năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu cầu
công việc thực tế, không theo hình thức kiểm tra việc có chứng chỉ tin học ứng
dụng ABC.
14. Tăng cường
đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT trong trường học và tại Sở GDĐT
Tăng cường đầu
tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho công tác dạy tin học và ứng dụng CNTT.
Để phục vụ công
tác quản lý giáo dục, mỗi trường ít nhất có hai máy tính PC, có máy in, webcam
và một điện thoại đàm thoại. Ở những nơi có điều kiện, khuyến khích mỗi tổ bộ
môn trong trường có máy tính dùng riêng.
Để phục vụ công
tác dạy môn Tin học, các trường THPT có tối thiểu một phòng 25 máy tính nối mạng,
phấn đấu đạt chỉ tiêu tỉ lệ 10 học sinh/máy.
Khuyến khích đầu
tư trang thiết bị CNTT cho các trường THCS và Tiểu học để ứng dụng CNTT theo hướng
tích hợp trong các môn học.
Ưu tiên đầu tư
cơ sở hạ tầng tối thiểu 2 máy tính và thiết bị ngoại vi cho các trường ở vùng
khó khăn để giáo viên có điều kiện tiếp cận với CNTT, với Internet.
15. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về ứng dụng CNTT trong giáo
dục. Các Sở GDĐT chỉ đạo các trường có điều kiện tham gia các chương trình, dự
án hợp tác quốc tế cần triển khai thực hiện các dự án một cách thiết thực, hiệu
quả và phù hợp.
16. Triển khai
công tác tổng điều tra, khảo sát hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các cơ quan
quản lý các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo trong toàn quốc để làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch dài hạn theo chương trình của Chính phủ và của ngành. Cục
CNTT xây dựng tiêu chí, biểu mẫu điều tra và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
GDĐT, các Sở GDĐT để triển khai. Các Sở GDĐT chỉ đạo các Phòng GDĐT, các trường
THPT triển khai thực hiện công tác tổng điều tra, khảo sát theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT.
II. CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Từ năm học 2008
– 2009, Bộ GDĐT chính thức đưa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành một
tiêu chí để đánh giá và biểu dương các đơn vị, cơ sở giáo dục và các cá nhân đã
có đóng góp tích cực về ứng dụng CNTT trong giáo dục. Hằng năm, Bộ GDĐT tổ chức
đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT.
Các Sở GDĐT có
kế hoạch phấn đấu hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ CNTT
năm học 2008 – 2009; chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua ứng dụng CNTT, động
viên khen thưởng kịp thời nhằm tạo động lực phấn đấu thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ năm học 2008 – 2009.
Các Sở GDĐT chấp
hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế
hoạch thời gian năm học của Bộ GDĐT.
Trong công tác
thi đua khen thưởng về CNTT năm học 2008 – 2009, Bộ GDĐT chú trọng đánh giá việc
thực hiện các nhiệm vụ:
1. Kết quả tổ
chức thực hiện việc phổ biến và quán triệt các văn bản pháp quy của Nhà nước về
CNTT; công tác tổng điều tra, khảo sát về ứng dụng CNTT; việc xây dựng và hoạt
động của đơn vị công tác chuyên trách CNTT.
2. Kết quả triển
khai việc kết nối Internet; cấp địa chỉ e-mail cho cán bộ, giáo viên và học sinh;
đánh giá xếp hạng website.
3. Kết quả ứng
dụng CNTT trong dạy và học.
4. Kết quả ứng
dụng CNTT trong quản lý giáo dục và công tác điều hành quản lý.
5. Kết quả tham
gia cuộc thi “Giáo viên sáng tạo”; tham gia tạo nội dung thông tin cho
các chuyên mục của Website Bộ và website của Sở, của Trường.
6. Chấp hành
quy định về xây dựng kế hoạch, về chế độ thông tin, báo cáo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các Sở GDĐT xây
dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo các Phòng GDĐT, các trường THPT triển khai thực
hiện nhiệm vụ CNTT; các trường trung cấp chuyên nghiệp xây dựng kế hoạch cụ thể
để thực hiện các nhiệm vụ CNTT theo Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT và theo
hướng dẫn tại Công văn này.
Trong quá trình
thực hiện, các Sở GDĐT cần phối hợp chặt chẽ với Cục CNTT trong công tác chỉ đạo
và chuyển giao công nghệ. Nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp
thời về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) để nhận chỉ đạo giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c)
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Nhung
|