ỦY BAN DÂN TỘC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
878/UBDT-TTTT
V/v tăng cường thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc.
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2012
|
Kính gửi: Các
Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
Thực
hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trong thời gian qua,
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc đã
bước đầu thực hiện có hiệu quả và thu được những kết quả đáng khích lệ, góp
phần nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Dân
tộc. Tuy nhiên, kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn
của một số Vụ, đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác và phát huy được
tối đa tính năng, lợi thế của hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin hiện có. Để
khắc phục hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao hiệu quả hoạt
động, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc yêu cầu:
1.
Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Quán
triệt nghiêm túc, đầy đủ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, gắn
với các hoạt động cái cách hành chính của Ủy ban Dân tộc theo lộ trình phát
triển Chính phủ điện tử; cụ thể hóa nội dung các văn bản chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, nhằm phát triển Chính phủ điện tử phù hợp với đặc điểm,
tình hình thực tiễn công tác của Ủy ban Dân tộc.
b) Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tác nghiệp
- Từ
ngày 15/10/2012, tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (gọi tắt
là CCVC) phải sử dụng hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc để trao đổi các
loại văn bản công vụ: Giấy mời họp, tài liệu phục vụ các cuộc họp, văn bản để
biết, để báo cáo, thông báo của cơ quan, các tài liệu trao đổi trong quá trình
xử lý công việc;
- Tăng
cường sử dụng Hệ thống quản lý văn bản - điều hành tác nghiệp để thông tin, tác
nghiệp như: Lịch làm việc của Lãnh đạo Ủy ban, các chương trình, kế hoạch của Ủy
ban Dân tộc, văn bản đi, đến và ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban;
-
Thực hiện nghiêm túc Quy chế Văn thư - Lưu trữ của Ủy ban Dân lộc đã ban hành,
phần nơi nhận của tất cả các công văn đi phải bổ sung thêm địa chỉ nơi nhận là
“Website UBDT”, để số hóa, phổ biến và xây dựng cơ sở dữ liệu, phục vụ việc tra
cứu, xây dựng chính sách;
- Từng
bước thực hiện thí điểm ứng dụng chữ ký số, chứng thực điện tử, để tăng độ bảo
mật và xác thực thông tin; các tài liệu, văn bản đã được xác thực bằng chữ ký
số và gửi qua mạng, thì không phải gửi thêm văn bản giấy;
- Nâng
cấp các điều kiện kỹ thuật, để từ ngày 01/6/2013 tất cả các cuộc họp của Lãnh
đạo Ủy ban với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc được thực hiện trên môi
trường mạng; tiến tới các cuộc họp của Lãnh đạo Ủy ban với Ban Dân tộc các tỉnh
được thực hiện trên môi trường mạng;
- Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng Bộ Cơ sở dữ liệu các dân tộc thiểu số Việt Nam, đảm bảo
các điều kiện về kỹ thuật, từng bước khai thác phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành, xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc.
c) Lãnh
đạo các Vụ, đơn vị
- Gương
mẫu đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin;
- Quyết
liệt chỉ đạo và triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thuộc lĩnh
vực đơn vị quản lý;
- Chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban về tình hình thực hiện các quy
định ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị mình phụ trách;
- Tạo
điều kiện cho CCVC trong đơn vị học tập để nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin trong công việc;
d) Cán
bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc
- Thực
hiện nghiêm túc các quy định của Ủy ban Dân tộc về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công việc;
- Chủ
động học tập để nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin theo nhiệm vụ và
yêu cầu công việc. Thường xuyên truy cập Trang tin điện tử/Cổng thông tin điện
tử Ủy ban Dân tộc. Sử dụng Hệ thống thư điện tử và Hệ thống quản lý văn bản -
điều hành của Ủy ban Dân tộc để trao đổi văn bản điện tử trong công việc.
2.
Trung tâm Thông tin
a) Chủ
trì xây dựng các văn bản, quy chế cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước nhằm phát triển Chính phủ điện tử phù hợp với điều kiện của Ủy ban;
b) Đảm
bảo các điều kiện kỹ thuật, hạ tầng mạng, an toàn, bảo mật thông tin cho toàn
hệ thống;
c) Xây
dựng và triển khai kế hoạch duy trì, phát triển hạ tầng kỹ thuật và các hệ
thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành công việc, trao đổi văn bản
giữa các đơn vị;
d) Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng năm; xây dựng dự toán kinh phí hàng năm
cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Ủy ban Dân tộc;
e) Phối
hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin cho CCVC của Ủy ban Dân tộc.
3. Văn phòng Ủy ban
a) Chủ
trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin số hóa các văn bản; kiểm soát chặt chẽ
các thủ tục, quy trình ban hành văn bản; kết hợp các quy định ứng dụng công
nghệ thông tin với thực hiện cách hành chính, phát triển Chính phủ điện tử của
Ủy ban Dân tộc;
b) Chủ
trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin hướng dẫn, theo dõi đôn đốc việc thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin của các Vụ, đơn vị trong công tác, tổng hợp
kết quả thực hiện làm căn cứ bình xét thi đua cho tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban
Dân tộc;
c) Tạo
điều kiện cho Trung tâm Thông tin địa điểm, phòng làm việc, đáp ứng yêu cầu
thực tế.
4. Vụ Kế hoạch Tài chính
a) Hướng
dẫn Trung tâm Thông tin xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lập dự toán kinh phí cho
các nhiệm vụ ứng dụng CNTT;
b) Ưu
tiên phân bổ và quyết toán kinh phí đầu tư cho các hoạt động ứng dụng CNTT, đảm
bảo điều kiện hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra;
c)
Bảo đảm kinh phí để nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông
tin phục vụ quản lý, điều hành, trao đổi văn bản điện tử; coi đây là các nhiệm
vụ cấp bách, là điều kiện tối thiếu để làm việc, được ưu tiên bố trí kinh phí
trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
5. Vụ Tổ chức Cán bộ
a) Chủ
trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin xây dựng và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban ban hành tiêu chuẩn về trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đối
với CCVC Ủy ban Dân tộc;
b) Chủ
trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn để CCVC
có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc, trước hết tập trung vào
các nội dung tăng cường sử dụng văn bản điện tử;
c) Chủ
trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin trong đánh giá trình độ, kết quả thực
hiện quy định ứng dụng CNTT, trong quá trình quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo các cấp thuộc Ủy ban Dân lộc.
6. Tổ chức thực hiện
a) Các
Vụ, đơn vị lồng ghép nội dung tình hình thực hiện Công văn này vào báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và tổng kết năm của Vụ, đơn vị mình gửi
Văn phòng Ủy ban để tổng hợp chung;
b) Trung
tâm Thông tin thường xuyên theo dõi, kiểm tra; định kỳ cuối tháng, quý, năm lập
báo cáo gửi Lãnh đạo Ủy ban, các Vụ, đơn vị và Hội đồng Thi đua khen thưởng về
tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của từng tập thể, cá nhân. Thực hiện
đánh giá cuối năm, xây dựng bảng xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin đối với
các tập thể, cá nhân trong cơ quan Ủy ban Dân tộc làm căn cứ bình xét thi đua,
khen thưởng.
Thủ
trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện
Công văn này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các PCN UBDT;
- Website UBDT;
- Lưu: VT, TTTT.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|