Kính gửi: Đồng chí
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Từ đầu năm 2024 đến nay đã xảy ra một số sự cố an toàn thông tin mạng,
đặc biệt là các sự cố tấn công mã độc mã hóa tống tiền (ransomware), gây thiệt
hại và làm gián đoạn dịch vụ trực tuyến của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Việc khắc phục và phục hồi sau sự cố an toàn thông tin mạng còn chậm và lúng
túng. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa tuân thủ và triển khai đầy đủ các quy định
bảo đảm an toàn thông tin mạng, điển hình là: không có bản sao lưu dữ liệu ngoại
tuyến “offline”, không có hoặc có kế hoạch khôi phục nhanh sau sự cố nhưng
không phù hợp, để xảy ra sự cố do những lỗi cơ bản, chưa triển khai phần mềm chống
mã độc trên các máy chủ quan trọng, chưa giám sát an toàn thông tin mạng (SOC)
đầy đủ để kịp thời phát hiện bất thường trong hệ thống, ...
Để tăng cường hiệu quả công tác bảo đảm an toàn thông tin và phục
hồi nhanh hoạt động sau sự cố, bên cạnh việc triển khai đầy đủ các quy định của
pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn triển khai 06 giải pháp trọng tâm như sau:
1. Định kỳ thực hiện sao lưu dữ liệu ngoại tuyến “offline”. Với
chiến lược sao lưu dữ liệu theo nguyên tắc 3-2-1: có ít nhất 03 bản sao dữ liệu,
lưu trữ bản sao trên 02 phương tiện lưu trữ khác nhau, với 01 bản sao lưu ngoại
tuyến “offline” (sử dụng tape/USB/ổ cứng di động,...). Dữ liệu sao lưu offline
phải được tách biệt hoàn toàn, không kết nối mạng, cô lập để phòng chống tấn
công leo thang vào hệ thống lưu trữ.
2. Triển khai giải pháp để sẵn sàng phục hồi nhanh hoạt động của hệ
thống thông tin khi gặp sự cố, đưa hoạt động của hệ thống thông tin trở lại
bình thường trong vòng 24 tiếng hoặc theo yêu cầu nghiệp vụ.
3. Triển khai các giải pháp, đặc biệt là giải pháp giám sát an
toàn thông tin, để ngăn ngừa, kịp thời phát hiện sớm nguy cơ tấn công mạng đối
với cả 3 giai đoạn: (1) xâm nhập vào hệ thống; (2) nằm gián điệp trong hệ thống;
(3) khởi tạo quá trình phá hoại hệ thống.
4. Phân tách, kiểm soát truy cập giữa các vùng mạng và chuyển đổi,
nâng cấp các ứng dụng, giao thức, kết nối lạc hậu, không còn được hỗ trợ kỹ thuật
sang phương án sử dụng các nền tảng, ứng dụng (app) để giảm thiểu nguy cơ tấn
công mạng leo thang vào hệ thống thông tin thông qua máy tính, thiết bị đầu cuối
của người dùng.
5. Tăng cường giám sát, quản lý các tài khoản quan trọng, tài khoản
quản trị hệ thống bằng giải pháp xác thực 02 lớp (OTP,...) hoặc giải pháp quản
lý tài khoản đặc quyền (PIM/PAM) nhằm phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại trong
trường hợp kẻ tấn công chiếm được mật khẩu của tài khoản quản trị.
6. Rà soát, khắc phục và không để xảy ra các lỗi cơ bản dẫn đến mất
an toàn hệ thống thông tin.
(Hướng dẫn
chi tiết xin xem tại Phụ lục kèm theo).
Trong trường hợp cần hướng dẫn, hỗ trợ và điều phối xử lý, ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng, đề nghị liên hệ với Cục An toàn thông tin, Bộ
Thông tin và Truyền thông thông qua các đầu mối:
- Phòng An toàn hệ thống thông tin, Cục An toàn thông tin, Bộ
Thông tin và Truyền thông, số điện thoại 0869.100.319, thư điện tử
athttt@mic.gov.vn để được hướng dẫn tổng thể việc triển khai.
- Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC),
Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông, điện thoại 024.3640.4421
hoặc số điện thoại trực đường dây nóng ứng cứu sự cố 086.9100.317, thư điện tử:
ir@vncertvn.
- Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC), Cục
An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông, điện thoại: 024.3209.1616 hoặc
số điện thoại trực đường dây nóng hỗ trợ giám sát, cảnh báo sớm 038.9942.878,
thư điện tử: ais@mic.gov.vn.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang (để b/c)
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Đơn vị chuyên trách về CNTT, ATTT của các bộ, ngành;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thành viên Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia;
- Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, CATTT. PTA.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN 06 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN TOÀN HỆ THỐNG THÔNG
TIN VÀ PHỤC HỒI NHANH HOẠT ĐỘNG SAU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
(Kèm theo Công văn số 2516/BTTTT-CATTT ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Bộ Thông
tin và Truyền thông)
I. ĐỊNH KỲ THỰC HIỆN SAO LƯU DỮ LIỆU
NGOẠI TUYẾN “OFFLINE”. VỚI CHIẾN LƯỢC SAO LƯU DỮ LIỆU THEO NGUYÊN TẮC 3-2-1: CÓ
ÍT NHẤT 03 BẢN SAO DỮ LIỆU, LƯU TRỮ BẢN SAO TRÊN 02 PHƯƠNG TIỆN LƯU TRỮ KHÁC
NHAU, VỚI 01 BẢN SAO LƯU NGOẠI TUYẾN “OFFLINE”.
Định kỳ thực hiện sao lưu dữ liệu ngoại tuyến “offline”. Với chiến
lược sao lưu dữ liệu theo nguyên tắc 3-2-1: có ít nhất 03 bản sao dữ liệu, lưu
trữ bản sao trên 02 phương tiện lưu trữ khác nhau, với 01 bản sao lưu ngoại tuyến
“offline”. Dữ liệu sao lưu offline phải được tách biệt hoàn toàn, không kết nối
mạng hoặc được cô lập (isolate/air gap) để phòng chống tấn công leo thang vào hệ
thống lưu trữ.
Bản sao lưu ngoại tuyến được triển khai bằng một trong các giải
pháp sau để phòng chống tấn công theo thang vào hệ thống sao lưu, như sau:
+ Sao lưu bằng Tape/USB/Ổ cứng di động,...sau khi kết thúc phiên
sao lưu, các thiết bị lưu trữ được tách rời khỏi hệ thống, không kết nối mạng;
+ Có giải pháp cô lập (isolate/airgap), khi kết thúc phiên sao lưu
dữ liệu, giải pháp này cho phép cô lập/ngắt kết nối logic của hệ thống sao lưu.
Triển khai chiến lược sao lưu và phục hồi dữ liệu, đảm bảo các yêu
cầu đặt ra phù hợp với thực tế. Đồng thời xây dựng quy trình các bước sao lưu
và phục hồi dữ liệu tương ứng với từng loại dữ liệu và hệ thống thông tin
(HTTT).
Để xây dựng phương án sao lưu dữ liệu hệ thống, tổ chức cần dựa
trên một số tiêu chí để xác định được mục tiêu khôi phục mà tổ chức mong muốn.
Các tiêu chí để xác định mục tiêu khôi phục có thể là: Recovery Time Objective
- RTO, Recovery Point Objective - RPO...
Recovery Time Objective - RTO: là thời gian khôi phục hệ
thống mà tổ chức mong muốn: RTO có thể vài tiếng hoặc cũng có thể kéo dài vài
ngày.
Recovery Point Objective - RPO: là khoảng thời gian mà dữ
liệu có thể bị mất không thể khôi phục mà tổ chức có thể chấp nhận được.
Với mỗi hệ thống khác nhau, với mỗi lượng dữ liệu lưu trữ của từng
hệ thống, tổ chức có thể lựa chọn phương án sao lưu ở mức tập tin, hoặc mức máy
ảo. Đối với mỗi mức sao lưu, quy trình khôi phục hệ thống cũng sẽ khác nhau,
các cơ quan, đơn vị cần xây dựng phương án phù hợp theo nhu cầu khôi phục của
cơ quan, đơn vị.
Đối với sao lưu mức máy ảo, các dữ liệu sao lưu sẽ rất lớn. Khuyến
nghị nên sử dụng các thiết bị sao lưu có tốc độ đọc ghi cao để đảm bảo tốc độ đọc
ghi dữ liệu trong suốt quá trình sao lưu và khôi phục dữ liệu.
Dữ liệu sao lưu tối thiểu như sau: cấu hình của hệ thống và các phần
mềm, ứng dụng; log file; dữ liệu quan trọng của hệ thống;.... Căn cứ yêu cầu thực
tế của HTTT và nhu cầu, năng lực của tổ chức để thực hiện sao lưu theo kỳ, đối
tượng dữ liệu sao lưu,... nhằm đảm bảo đủ điều kiện để có thể nhanh chóng khôi
phục hoạt động của hệ thống nếu xảy ra tấn công mạng.
II. TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP ĐỂ SẴN
SÀNG PHỤC HỒI NHANH HỆ THỐNG THÔNG TIN KHI GẶP SỰ CỐ, ĐƯA HOẠT ĐỘNG TRỞ LẠI
BÌNH THƯỜNG TRONG VÒNG 24 TIẾNG HOẶC THEO YÊU CẦU NGHIỆP VỤ
Căn cứ vào mục tiêu RPO, RTO... của tổ chức, từ đó triển khai giải
pháp phục hồi hoạt động của hệ thống thông tin một cách phù hợp. Cụ thể:
- Rà soát, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố ATTT mạng, bảo đảm:
+ Có kế hoạch khôi phục cho từng loại dữ liệu và từng HTTT;
+ Có quy trình xử lý, khắc phục và sớm đưa hệ thống hoạt động trở
lại bình thường trong vòng 24 giờ, hoặc theo RTO tương ứng từng loại dữ
liệu, HTTT.
- Tổ chức diễn tập phương án ứng cứu, khắc phục sự cố, phục hồi dữ
liệu, khôi phục lại hoạt động bình thường của HTTT với các tình huống phổ biến,
tấn công ransomware từ đó xác định tính khả thi của kế hoạch ứng phó sự cố.
- Xây dựng và tổ chức triển khai ứng phó xử lý khủng hoảng truyền
thông trong trường hợp xảy ra sự cố, giảm thiểu tác động và thiệt hại.
Có nhiều phương pháp khác nhau để phục hồi nhanh chóng hệ thống
như: Hot site, Warm site, Cold site, Cloud site.
Hot Site: bao gồm các hệ thống dự phòng đang hoạt động
và ở trạng thái gần như sẵn sàng tiếp nhận khối lượng công việc thay cho hệ thống
chính. Các hệ thống tại một Hot site có thể đã có phần mềm ứng dụng và phần mềm
quản lý cơ sở dữ liệu đã được cài đặt và hoạt động, các ứng dụng, phần mềm có
thể được cập nhật vá lỗi như các hệ thống trong trung tâm xử lý chính.
Warm Site: bao gồm các hệ thống xử lý thay thế, các hệ
thống ở trạng thái sẵn sàng thấp hơn các hệ thống khôi phục Hot site. Ví dụ: mặc
dù cùng một phiên bản hệ điều hành có thể đang chạy trên hệ thống Warm site,
nhưng nó có thể chưa được cập nhật liên tục như các hệ thống chính.
Cold Site: bao gồm các hệ thống xử lý thay thế với mức
độ sẵn sàng cho các hệ thống có yêu cầu phục hồi thấp. Thông thường, có rất ít
hoặc không có thiết bị ở Cold site. Khi xảy ra thảm họa hoặc sự có có tính gián
đoạn cao, thời gian ngừng hoạt động dự kiến sẽ vượt quá 7 đến 14 ngày.
Cloud Site: là phương án sử dụng dịch vụ lưu trữ cloud
làm điểm khôi phục hệ thống. Phương pháp này sẽ tính phí sử dụng máy chủ và thiết
bị khi sử dụng. Do đó, chi phí cho phương án này vừa phải nhưng vẫn có thể đáp ứng
các yêu cầu về thời gian, tính linh hoạt,...
So sánh giữa các điểm phục hồi Cold, Warm, Hot, Cloud và một số đặc
điểm của từng phương pháp.
|
Cold
|
Warm
|
Hot
|
Cloud
(IaaS)
|
Phần cứng
|
Mua sắm
khi có sự cố
|
Đã sẵn
sàng
|
Đã sẵn
sàng và đã chạy
|
sẵn
sàng
|
Phần mềm
|
Cài đặt
khi sự cố
|
Đã cài
đặt
|
Đã cài
đặt và đã chạy
|
Tùy
mong muốn
|
Dữ liệu
|
Phục hồi
khi có sự cố
|
Phục hồi
khi có sự cố
|
Dữ liệu
đồng bộ liên tục
|
Phục hồi
khi có sự cố
|
Kết nối
|
Bắt đầu
thiết lập khi sự cố
|
Sẵn sàng
để hoạt động
|
Đã hoạt
động
|
Đã hoạt
động
|
Chi phí
|
Thấp nhất
|
Vừa phải
|
Cao nhất
|
Vừa phải
|
So sánh
chi tiết các phương pháp Cold, Warm, Hot và Cloud
III. TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP, ĐẶC
BIỆT LÀ GIẢI PHÁP GIÁM SÁT AN TOÀN THÔNG TIN, ĐỂ NGĂN NGỪA, KỊP THỜI PHÁT HIỆN
SỚM NGUY CƠ TẤN CÔNG MẠNG ĐỐI VỚI CẢ 03 GIAI ĐOẠN: (1) XÂM NHẬP VÀO HỆ THỐNG;
(2) NẰM GIÁN ĐIỆP TRONG HỆ THỐNG; (3) KHỞI TẠO QUÁ TRÌNH PHÁ HOẠI HỆ THỐNG
1. Triển khai giải pháp giám sát điều hành an toàn thông tin mạng
(SOC), bảo đảm 100% các HTTT cấp độ 3 được giám sát an toàn thông tin tập
trung, kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường trên hệ thống.
Các giải pháp SOC cần có tính năng cho phép theo dõi, phát hiện
các sự kiện bất thường (nhất là mã độc) trong cả 03 giai đoạn: (1) xâm nhập vào
hệ thống; (2) nằm gián điệp trong hệ thống; (3) khởi tạo quá trình phá hoại hệ
thống.
Đặc biệt, giải pháp SOC cần kịp thời phát hiện sớm khi kẻ tấn công
(mã độc) khởi tạo quá trình phá hoại hệ thống, từ đó thực hiện các biện pháp cô
lập, xử lý nhằm ngăn chặn lây lan, tấn công leo thang.
2. Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá lỗ hổng bảo mật để phát hiện
sớm nguy cơ hệ thống bị xâm nhập và khắc phục kịp thời các điểm yếu đang tồn tại
trên HTTT theo quy định của pháp luật, cụ thể: HTTT cấp độ 1, 2: tối thiểu 01 lần/02
năm; HTTT cấp độ 3, 4: tối thiểu 01 lần/01 năm; HTTT cấp độ 5: tối thiểu 01 lần/06
tháng.
3. Thực hiện săn lùng mối nguy hại (threat hunting), đặc biệt là
sau khi phát hiện có hoạt động tấn công mạng thành công vào hệ thống, để phát
hiện sớm dấu hiệu hệ thống thông tin đã bị thâm nhập, cài cắm mã độc,... giảm
“thời gian trú ngụ của kẻ tấn công” bên trong HTTT.
4. Triển khai giải pháp phòng chống mã độc tập trung, đặc biệt là
cài đặt giải pháp Chống phần mềm mã độc (AV), Phát hiện và phản hồi các mối
nguy hại tại điểm cuối (EDR) tối thiểu trên tất cả các máy chủ, máy quản trị (hỗ
trợ cài đặt).
IV. PHÂN TÁCH, KIỂM SOÁT TRUY CẬP
GIỮA CÁC VÙNG MẠNG VÀ CHUYỂN ĐỔI, NÂNG CẤP CÁC ỨNG DỤNG, GIAO THỨC, KẾT NỐI LẠC
HẬU, KHÔNG CÒN ĐƯỢC HỖ TRỢ KỸ THUẬT SANG PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG CÁC NỀN TẢNG, ỨNG DỤNG
(APP) ĐỂ GIẢM THIỂU NGUY CƠ TẤN CÔNG MẠNG LEO THANG VÀO HỆ THỐNG THÔNG TIN
THÔNG QUA MÁY TÍNH, THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI CỦA NGƯỜI DÙNG
1. Rà soát, phân vùng mạng các HTTT phù hợp theo cấp độ và có giải
pháp phòng chống xâm nhập mạng giữa các vùng mạng, đặc biệt giải pháp để ngăn
ngừa nguy cơ bị tấn công leo thang từ người dùng nội bộ/người dùng cuối.
a) Rà soát, điều chỉnh thiết kế mô hình mạng để bảo bảo đảm hệ thống
thông tin được phân vùng tối thiểu theo cấp độ, với các vùng tương ứng:
- Vùng mạng biên (outside zone)
Vùng mạng được thiết lập để cung cấp các kết nối hệ thống ra bên
ngoài Internet và các mạng khác. Vùng mạng này bao gồm các cặp Core Switch,
Firewall chạy HA với nhau, được thiết lập để cung cấp các kết nối hệ thống ra
bên ngoài Internet và các mạng khác.
- Vùng DMZ (demilitarized zone)
Vùng mạng được thiết lập để đặt các máy chủ công cộng, cho phép
truy cập trực tiếp từ các mạng bên ngoài và mạng Internet (thiết bị VPN, các
máy chủ ứng dụng, dịch vụ Web, Email,... phục vụ người dùng từ bên ngoài
Internet).
- Vùng máy chủ nội bộ (internal server zone)
Vùng mạng bao gồm các máy chủ web, ứng dụng, AD, File Server,...
phục vụ cho người dùng trong nội bộ.
- Vùng quản trị (management zone)
Vùng mạng được thiết lập để đặt các máy chủ, máy quản trị và các
thiết bị chuyên dụng khác phục vụ việc quản lý, vận hành và giám sát hệ thống
(bao gồm các máy chủ vật lý, switch, router, thiết bị lưu trữ, máy chủ quản trị
phần mềm diệt virus tập trung, máy chủ quản trị hệ thống máy ảo, máy chủ giải
pháp sao lưu dữ liệu, máy chủ giám sát ATTT tập trung,...).
- Vùng máy chủ cơ sở dữ liệu (database server zone)
Vùng mạng được thiết lập để đặt các máy chủ cơ sở dữ liệu. Vùng
này bao gồm các máy chủ chứa cơ sở dữ liệu (CSDL) của các ứng dụng trong hệ thống
ví dụ như: MySQL, Oracle, MSSQL,....
- Vùng mạng nội bộ (LAN - local area network)
Vùng mạng này được thiết lập để cung cấp kết nối mạng cho các máy
trạm và các thiết bị đầu cuối và các thiết bị khác của người sử dụng vào hệ thống.
Vùng mạng này có thể chia nhỏ thành vùng mạng theo phòng ban hoặc theo chức
năng, nhiệm vụ,...
- Vùng mạng không dây (nếu có)
Vùng mạng không dây cần được tách riêng, độc lập với các vùng mạng
khác: Bao gồm các Access point và Wifi Controller để quản lý các Access point.
- Vùng hệ thống dự phòng:
Vùng mạng này bao gồm các máy chủ vật lý, thiết bị tối thiểu để phục
vụ khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Vùng hệ thống dự phòng phải được tách
biệt hoàn toàn với hệ thống chính về mặt logic: ngắt kết nối vật lý, hoặc được
cô lập/cách ly (isolate) bằng các thiết bị kiểm soát truy cập.
b) Rà soát, cập nhật giải pháp để đảm bảo phòng chống xâm nhập giữa
các vùng mạng, nhất là phòng chống leo thang giữa Vùng mạng nội bộ (LAN) vào
các vùng mạng khác.
2. Phân loại các ứng dụng và phần mềm, giao thức, kết nối lạc hậu,
không còn được hỗ trợ kỹ thuật hoặc có quyền truy cập trực tiếp đến hệ thống
sang phương án sử dụng các ứng dụng (app/web based) để giảm thiểu nguy cơ tấn
công mạng leo thang từ phía người dùng.
a) Thống kê các ứng dụng, phần mềm do người dùng tại Vùng mạng nội
bộ (LAN) có quyền truy cập trực tiếp vào các vùng mạng quan trọng như: Vùng máy
chủ nội bộ, Vùng máy chủ cơ sở dữ liệu, …
b) Rà soát, điều chỉnh, nâng cấp, cập nhật các ứng dụng và thiết lập
chế độ phân quyền người dùng, phân quyền truy cập hệ thống để hạn chế nguy cơ tấn
công leo thang khi tin tặc chiếm quyền được máy tính người dùng có thể tấn công
leo thang vào các vùng mạng quan trọng trong tổ chức.
3. Tổ chức rà soát, quản lý phân quyền ứng dụng để triển khai giải
pháp quản lý tài khoản đặc quyền (PIM/PAM) cho các tài khoản quan trọng.
V. TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT, QUẢN LÝ
CÁC TÀI KHOẢN QUAN TRỌNG, TÀI KHOẢN QUẢN TRỊ HỆ THỐNG BẰNG GIẢI PHÁP XÁC THỰC
02 LỚP (OTP,...) HOẶC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI KHOẢN ĐẶC QUYỀN (PIM/PAM) NHẰM
PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP KẺ TẤN CÔNG CHIẾM ĐƯỢC MẬT KHẨU
CỦA TÀI KHOẢN QUẢN TRỊ
1. Rà soát, tổng hợp và phân loại các tài khoản quan trọng, tài
khoản quản trị hệ thống có nguy cơ bị tin tặc khai thác, chiếm quyền điều khiển
hệ thống. Triển khai xác thực 2 lớp đối với tất cả tài khoản quản trị trên các
hệ thống, ứng dụng quan trọng.
a) Thống kê, rà soát và đánh giá lại việc phân quyền hệ thống theo
Ma trận phân quyền truy cập (Access Control Matrix) và loại các điểm yếu, bất cập
trong việc phân quyền quản lý, truy cập hệ thống.
b) Phân vùng, thiết kế hệ thống để đảm bảo các tài khoản quản trị
của hệ thống độc lập với các vùng mạng khác.
2. Triển khai giải pháp quản lý tài khoản đặc quyền (PIM/PAM)
a) Đối với các HTTT cấp độ 4 và cấp độ 5: Triển khai giải pháp quản
lý tài khoản đặc quyền (PIM/PAM) đối tất cả 100% các hệ thống thông tin theo
quy định.
b) Đối với các HTTT cấp độ 3: Rà soát, đánh giá mức độ quan trọng
và nguy cơ chiếm quyền điều khiển các tài khoản quản trị, từ đó đề xuất triển
khai giải pháp quản lý tài khoản đặc quyền (PIM/PAM) phù hợp.
VI. RÀ SOÁT, KHẮC PHỤC VÀ KHÔNG ĐỂ
XẢY RA CÁC LỖI CƠ BẢN DẪN ĐẾN MẤT AN TOÀN HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Tổ chức triển khai rà soát, kịp thời khắc phục các lỗi cơ bản
trong quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho hệ thống thông tin
như:
(1) Hệ thống sao lưu dự phòng online, cùng vùng mạng với hệ thống
đang hoạt động.
(2) Không thay đổi mật khẩu tài khoản quản trị, tài khoản quan trọng
định kỳ hoặc thu hồi quyền đối với tài khoản khi người quản trị nghỉ việc.
(3) Để các máy chủ quan trọng, máy chủ quản trị kết nối trực tiếp
với Internet nhưng không được bảo vệ hoặc mở dịch vụ không cần thiết.
(4) Các máy chủ, máy quản trị được cài các phần mềm AV, EDR nhưng
khi kẻ tấn công vô hiệu hóa các tính năng này, hệ thống không phát hiện được.
(5) Sử dụng cùng thông tin đăng nhập (tài khoản và mật khẩu) cho
nhiều hệ thống, thiết bị, quan trọng. Thông tin đăng nhập được lưu trữ trên các
máy tính quản trị và các máy chủ không được mã hóa.
(6) Kiểm soát truy cập từ đối tác, giữa các bộ phận chuyên môn
trên các thiết bị tường lửa lỏng lẻo, không theo đúng nghiệp vụ chuyên môn.
(7) Không tuân thủ việc cập nhật các bản vá bảo mật theo khuyến
nghị từ cơ quan chức năng, từ nhà cung cấp giải pháp, sản phẩm.
(8) Phân quyền tài khoản người dùng đối với hệ thống, ứng dụng
không hợp lý, chưa tuân thủ nguyên tắc đặc quyền tối thiểu, cho phép kẻ tấn
công dễ dàng có được quyền cao nhất khi khai thác lỗ hổng bảo mật.
(9) Quản trị hệ thống sử dụng phần mềm bẻ khóa (phần mềm crack), dẫn
đến việc nhiễm các dòng mã độc, cài cửa hậu (backdoor) hoặc đánh cắp mật khẩu
quản trị.
2. Triển khai rà soát, khắc phục các lỗi cơ bản.
a) Thực hiện đổi ngay mật khẩu quản trị trên các hệ thống thông
tin quan trọng, và thực hiện đổi mật khẩu định kỳ theo các chu kỳ tiếp theo.
Tăng cường giám sát, quản lý các tài khoản quan trọng, tài khoản quản trị để
phòng ngừa, giảm bớt thiệt hại trong trường hợp kẻ tấn công có được tài khoản
quản trị.
b) Rà soát và đóng toàn bộ các kết nối cổng quản trị, cổng cơ sở dữ
liệu (SSH, RDP, DB,...) qua giao diện Internet đồng thời triển khai thực hiện
qua kết nối an toàn (VPN, PAM, jump, xác thực đa yếu tố MFA,..). Rà soát và tiến
hành khóa/ngắt các giao thức (protocol), dịch vụ (services) không sử dụng. Các
hệ thống cấp độ 2 trở lên bắt buộc phải triển khai xác thực đa yếu tố.
c) Rà soát cấp phát IP public, thực hiện ngắt các server dịch vụ
có IP public nhưng không qua hệ thống Firewall
d) Thực hiện rà soát các tài khoản VPN, kết nối từ xa tới hệ thống
đang được cấp phát, tiến hành ngắt đối với các tài khoản không sử dụng hoặc sử
dụng sai mục đích.
đ) Chủ động thực hiện rà soát các lỗi lộ lọt mật khẩu, tài khoản
người dùng trên các nền tảng chia sẻ dữ liệu tội phạm mạng (threat intelligent
platform).
Cục An toàn thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông) sẽ công bố và
cập nhật danh sách các lỗi cơ bản trên website https://ais.gov.vn.