Kính gửi: Các
Công ty đại chúng
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Chứng
khoán năm 2019, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn
liên quan đã quy định rất rõ các nội dung áp dụng đối với các Công ty đại
chúng. Tuy nhiên, qua công tác giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(UBCKNN) cho thấy rất nhiều Công ty đại chúng còn chưa thực hiện đúng các nội
dung thuộc thẩm quyền thông qua của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), cụ thể:
- Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền thông qua của
ĐHĐCĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020: Hiện tại có một
số Công ty đại chúng đang có Nghị quyết ĐHĐCĐ ủy quyền cho Hội đồng quản trị
(HĐQT) toàn quyết quyết định đối với các nội dung thuộc thẩm quyền thông qua của
ĐHĐCĐ là chưa phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp
2020.
- Đối với các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền
chấp thuận của ĐHĐCĐ: Hiện tại có một số công ty đại chúng đang có Nghị quyết
ĐHĐCĐ ủy quyền cho HĐQT chấp thuận các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền chấp
thuận của ĐHĐCĐ mà không trình dự thảo hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ
là chưa phù hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Đối với Điều lệ công ty: Hiện tại nội dung liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của HĐQT quy định tại Điều lệ công ty của nhiều Công
ty đại chúng chưa phù hợp theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 153 Luật Doanh
nghiệp 2020.
Trường hợp, các nội dung thuộc thẩm quyền thông qua
của ĐHĐCĐ không được thực hiện đúng theo quy định nêu tại khoản 2 Điều 138 và
Điều 167 Luật Doanh nghiệp năm 2020 sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị công ty
(đối với giao dịch với các bên liên quan không được thông qua đúng thẩm quyền)
và hoạt động chào bán chứng khoán (đối với phương án sử dụng vốn thu được từ đợt
phát hành chứng khoán phải thuộc thẩm quyền thông qua của ĐHĐCĐ).
Vì vậy, liên quan đến việc tổ chức ĐHĐCĐ thường
niên năm 2022 của các Công ty đại chúng, UBCKNN lưu ý một số nội dung sau:
1. Về thời gian tổ chức họp
ĐHĐCĐ thường niên
Theo quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Doanh nghiệp
2020: “ĐHĐCĐ phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng
quản trị (HĐQT) quyết định gia hạn họp ĐHĐCĐ thường niên trong trường hợp cần
thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính”.
2. Các nội dung thuộc thẩm quyền
thông qua của ĐHĐCĐ
2.1. Các nội dung thuộc thẩm quyền thông qua của
ĐHĐCĐ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020.
2.2. Đối với các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền
chấp thuận của ĐHĐCĐ:
Theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 167 Luật
Doanh nghiệp 2020: “
“1. ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận hợp đồng, giao dịch
giữa công ty với người có liên quan sau đây: (a) Cổ đông, người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công
ty và người có liên quan của họ; (b) Thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người có liên quan của họ; (c) Doanh nghiệp mà thành viên HĐQT, Kiểm soát
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê
khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này.
2. HĐQT chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo
quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện
công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho thành viên HĐQT, Kiểm soát
viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm
theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. HĐQT quyết định việc
chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành
viên HĐQT có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có
quyền biểu quyết.
3. ĐHĐCĐ chấp thuận hợp đồng giao dịch sau đây:
(a) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều
này; (b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công
ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc
người có liên quan của có đông đó”.
4. Trường hợp chấp thuận hợp đồng, giao dịch
theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch
phải thông báo cho HĐQT và Kiểm soát viên về đối tượng có liên quan đối với hợp
đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ
yếu của giao dịch. HĐQT trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội
dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến cổ đông
bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp
đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận
theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác”.
Đề nghị các Công ty đại chúng tuân thủ và thực hiện
đúng quy trình, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 167 Luật Doanh
nghiệp 2020 đối với các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền chấp thuận của
ĐHĐCĐ.
2.3. Theo quy định tại khoản 2 Điều 272 Nghị định số
155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Chứng khoán: “Các nội dung đã được thông qua tại các Nghị quyết
ĐHĐCĐ trước đó chưa được thực hiện, HĐQT phải báo cáo ĐHĐCĐ tại kỳ họp thường
niên gần nhất. Trường hợp có thay đổi nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của
ĐHĐCĐ, HĐQT phải trình ĐHĐCĐ gần nhất thông qua trước khi thực hiện”. Đề
nghị các Công ty đại chúng tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 272 Nghị định số
155/2020/NĐ-CP .
2.4. Đối với việc thông qua Điều lệ công ty tại
ĐHĐCĐ
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 153 Luật
Doanh nghiệp 2020: “HĐQT có quyền và nghĩa vụ: Thông qua hợp đồng mua, bán,
vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản
trở lên được ghi trong báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc
thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản
1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này”.
Đề nghị các Công ty đại chúng căn cứ theo quy định
tại điểm h khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 để thông qua Điều lệ công ty
tại ĐHĐCĐ theo đúng quy định.
2.5. Đối với các Công ty đại chúng chưa xây dựng Điều
lệ công ty, Quy chế nội bộ về quản trị công ty, Quy chế hoạt động của HĐQT, Quy
chế hoạt động của Ban kiểm soát theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật
Chứng khoán 2019, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên
quan, trình ĐHĐCĐ thông qua tại cuộc họp gần nhất tính từ ngày Nghị định số
155/2020/NĐ-CP có hiệu lực: Đề nghị các Công ty đại chúng tuân thủ quy định tại
khoản 20 Điều 310 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP .
2.6. Đối với việc sửa đổi ngành nghề đăng ký kinh
doanh (nếu có) phù hợp với thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài (SHNN) tối đa:
Công ty đại chúng căn cứ theo các ngành nghề đăng
ký kinh doanh, xác định tỷ lệ SHNN tối đa đối với từng ngành nghề cũng như tỷ lệ
SHNN tối đa tại công ty theo quy định tại Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán.
Về việc xác định tỷ lệ SHNN tối đa đối với từng
ngành nghề, Công ty đại chúng căn cứ cam kết quốc tế, pháp luật chuyên ngành,
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) được đăng tải
trên Cổng Thông tin quốc gia về đầu tư (https://vietnaminvest.gov.vn).
Trường hợp thông báo tỷ lệ SHNN tối đa tại mức 0%,
Công ty đại chúng cần nêu rõ ngành nghề (hoặc phạm vi kinh doanh của ngành nghề)
thuộc ngành nghề NĐTNN chưa được tiếp cận.
Trường hợp thông báo tỷ lệ SHNN tối đa tại mức >
0%, có ngành nghề đăng ký kinh doanh chưa chi tiết hoặc có phạm vi rộng, Công
ty cần làm rõ, chi tiết ngành nghề đăng ký kinh doanh không bao gồm hoạt động
NĐTNN chưa được tiếp cận.
Trường hợp Công ty đại chúng quyết định tỷ lệ sở hữu
nước ngoài tối đa thấp hơn tỷ lệ pháp luật cho phép thì tỷ lệ cụ thể phải được
ĐHĐCĐ thông qua và quy định tại Điều lệ công ty.
Trên cơ sở đó, UBCKNN lưu ý các Công ty đại chúng cần
làm rõ phạm vi kinh doanh đối với từng ngành nghề, báo cáo ĐHĐCĐ năm 2022 để sửa
đổi, chi tiết ngành nghề đăng ký kinh doanh (nếu có), thông qua cụ thể tỷ lệ
SHNN tối đa (trong trường hợp quyết định tỷ lệ thấp hơn quy định pháp luật cho
phép) tại Điều lệ công ty phù hợp với dự kiến thông báo tỷ lệ SHNN tối đa.
3. Đối với các Công ty đại
chúng đang có cam kết sẽ trình ĐHĐCĐ trong cuộc họp gần nhất thông qua việc điều
chỉnh một số ngành nghề của Công ty để đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật
về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa, đề nghị thực hiện cam kết nêu trên tại ĐHĐCĐ
thường niên 2022.
UBCKNN thông báo để Công ty thực hiện đúng quy định
để không ảnh hưởng đến hoạt động quản trị công ty và chào bán chứng khoán./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đăng Website;
- Chủ tịch (để báo cáo);
- HSX, HNX, VSD;
- Lưu: VT, GSĐC (08b).
|
TL. CHỦ TỊCH
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁM SÁT CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Thu Hằng
|