BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 740/BNV-CCHC
V/v sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn việc tự đánh
giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 02 năm 2015
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Triển khai thực hiện Quyết định số 15/QĐ-BNV ngày 14/01/2015 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch triển khai xác
định chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương, Bộ Nội vụ
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh)
việc tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh năm 2014 như sau:
1. Tự đánh giá, chấm điểm theo các tiêu chí, tiêu thí thành Phần
a) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến đóng góp của các tỉnh tại các hội thảo sơ kết 02 năm xác định Chỉ số cải cách hành chính 2012, 2013, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung việc đánh giá,
chấm điểm một số tiêu chí (sau đây viết tắt là TC), tiêu chí thành Phần (sau đây viết tắt là TCTP) như sau:
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 1.1.4: Trên cơ sở
kết quả, sản phẩm trong kế hoạch, đến thời điểm
kết thúc năm kế hoạch, các tỉnh xem xét kết quả, sản phẩm đã được hoàn thành, tính tỷ lệ % (số kết quả, sản phẩm hoàn thành so với tổng số) và đối chiếu với thang điểm để đánh giá: Nếu thực hiện 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100% kế hoạch thì
điểm đánh giá là 0,75; Từ 70% - dưới 85% kế hoạch thì điểm
đánh giá là 0 5; từ 50% - dưới 70% kế
hoạch thì điểm đánh giá là 0,25; dưới
50% thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 1.3.2: Xác định số đơn vị đã được kiểm tra trên thực tế so với số đơn vị trong kế hoạch kiểm tra để tính tỷ lệ %, từ đó đối chiếu
với thang điểm để đánh giá: Nếu thực hiện 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là
0,5; từ 85% - dưới 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0 35; từ 70% - dưới
85% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,25; từ 50% - dưới 70% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,15; dưới 50% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm
đánh giá của TCTP 1.3.3: Qua kiểm tra
công tác cải cách hành chính, thống kê trong báo cáo của đoàn kiểm tra số lượng vấn đề phát hiện cần phải xử
lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý. Nếu 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100% thì điểm đánh giá
là 0,75; từ 70% - dưới 85% thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới 70% thì điểm đánh giá là 0,25; dưới 50% thì điểm đánh giá
là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá TCTP 1.4.2: Thực hiện 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5- từ 85% - dưới 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0 35; từ 70% -
dưới 85% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,25; từ 50% - dưới 70% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,15- dưới 50% thì điểm đánh giá là
0.
- Hướng dẫn TCTP
1.5.2 về sáng kiến trong triển khai công tác cải cách hành chính: Nếu cỏ các giải pháp, cách làm mới được áp dụng có hiệu quả
trong triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh thì điểm đánh giá là 1 Nếu không có sáng kiến
thì điểm đánh giá là 0. Tài liệu kiểm chứng bao gồm: các văn bản quy phạm pháp luật, đề án kế hoạch, tài liệu hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật
nghiệp vụ... chứng minh về việc có sáng kiến cải cách hành chính của tính.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá TCTP
2.1.1: Trên cơ sở số kết quả sản phẩm
trong kế hoạch, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các tỉnh xem xét số kết quả đã được hoàn thành,
tính tỷ lệ % (số kết quả hoàn thành so với tổng số) để chấm điểm. Nếu thực
hiện 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,75; từ 70% - dưới 85% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới 70% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0 25; dưới 50% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá TCTP 2.1.2: Đối chiếu việc
thực hiện quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh với các quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND và hướng
dẫn của Chính phủ. Nếu trên 80% văn bản thực hiện đúng quy định thì điểm đánh giá là 0 5; từ 70% - dưới 80% văn bản đúng quy định điểm đánh
giá là 0,3; từ 50% - dưới 70% văn bản đúng quy định điểm đánh giá là 0,25; dưới 50% văn bản đúng quy định thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi hướng dẫn TCTP 2.2.1: Nếu
thời điểm ban hành kế hoạch trong Quý IV của năm trước liền kề năm kế hoạch
thì điểm đánh giá là 0,5. Thời điểm ban hành trong năm kế hoạch thì điểm đánh
giá là 0,25. Nếu không ban hành kế
hoạch thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 2.2 2: Thực hiện
100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; từ 85% - dưới 100%
kế hoạch thì điểm đánh giá là kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,35; từ 70% - dưới 85% kế hoạch thì điểm đánh giá là
0,25; từ 50% - dưới 70% kế hoạch thì điểm đánh giá 0,15; dưới 50%
thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi hướng dẫn TCTP 2.3.2: Nếu thời điểm
ban hành kế hoạch trong Quý IV của năm trước liền kề năm kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5. Thời điểm ban
hành trong năm kế hoạch thì điểm đánh giá là
0,25. Nếu không ban hành kế hoạch thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 2.3.3: Thực hiện 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100%
kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,75; từ
70% - dưới 85% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới 70% kế hoạch
thì điểm đánh giá là 0,25; dưới 50% thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 2.3.4: Qua kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
tại tỉnh, thống kê trong báo cáo của đoàn kiểm tra số lượng vấn đề phát hiện cần phải xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý. Nếu 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được
xử lý hoặc kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá là 1; nếu đạt từ 85% - dưới 100% thì điểm đánh giá là 0,75; đạt từ 70% - dưới 85% thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới 70% thì điểm đánh giá là 0,25; nếu dưới 50% thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm
đánh giá của TCTP 3.1.1: Nếu thời điểm
ban hành kế hoạch trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5. Ban hành sau ngày
31 tháng 01 của năm kế hoạch thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm
đánh giá TCTP 3.1.2: Thực hiện 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,75; từ 70% - dưới 85% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới 70% kế hoạch thì
điểm đánh giá là 0,25; dưới 50% thì điểm đánh
giá là 0,
- Sửa đổi hướng dẫn TCTP 4.3.1: Hàng năm, Sở Nội vụ xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện (kế hoạch kiểm tra có thể
lồng ghép trong kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh). Nếu có kế hoạch kiểm tra đối với trên 30% số cơ quan so với tổng số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp
huyện thì điểm đánh giá là 0,5; từ 20 - 30% thì điểm đánh
giá là 0,25; dưới 20% hoặc không có kế
hoạch kiểm tra thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 4.3.2: Thực hiện
100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 1;
từ 85% - dưới 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,75; từ
70% - dưới 85% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% -
dưới 70% kế hoạch thì điểm đánh giá
là 0,25; dưới 50% thì điểm đánh giá
là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 4.3.3: Qua kiểm tra,
thống kê số lượng các vấn đề không đúng
quy định về tổ chức bộ máy cần phải xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý. Nếu 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc
kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100% thì điểm đánh giá là 0,75; từ 70% - dưới 85% thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới 70% thì điểm đánh giá là 0,25; dưới 50% thì điểm đánh giá là 0.
- Bổ sung hướng
dẫn TCTP 4.4.1: Các tỉnh tổng hợp
đánh giá tình hình triển khai phân cấp
quản lý đối với 6 nội dung phân cấp được quy định tại Mục III
“Những định hướng chủ yếu” của Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của
Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp
quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quy định về phân cấp quản lý khác của Chính phủ, các bộ. Các tỉnh tổng
hợp, thống kê các văn bản pháp luật
có quy định về phân cấp quản lý theo thẩm quyền để thực hiện
các nhiệm vụ phân cấp đã được pháp luật quy định. Nếu tất cả được thực hiện đầy đủ, đúng quy định thì điểm đánh giá là 1, nếu thực
hiện không đầy đủ, đúng quy định thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm của TCTP 4.4.3: Qua kiểm tra,
thống kê số vấn đề tồn tại, vướng mắc trong thực hiện phân
cấp cần phải được xử lý hoặc kiến nghị
xử lý. Nếu 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý thì điểm
đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100% thì điểm đánh giá là 0,75; từ 70% - dưới 85% thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới 70% thì điểm
đánh giá là 0,25; dưới 50% thì điểm
đánh giá là 0.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 5.3.2: Thực hiện 100% kế hoạch thì
điểm đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100% kế hoạch
thì điểm đánh giá là 0,75; từ 70% -
dưới 85% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới
70% kế hoạch thì điểm đánh giá 0,25; dưới 50% thì điểm đánh
giá là 0.
- Sửa đổi tên TCTP 5.6.3 thành “Tỷ lệ cán bộ, công chức
cấp xã được bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ trong năm”. Thống kê tổng số cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
trong năm trên tổng số cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh. Nếu đạt tỷ lệ trên 80% số cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng trong năm thì điểm đánh giá là 1;
từ 70 - dưới 80% thì điểm đánh giá là 0,75; từ 50 - dưới 70% thì điểm đánh giá là 0,5; dưới 50% thì điểm đánh giá là 0.
- Hướng dẫn TCTP
6.3.1: Các tỉnh lập danh sách các tổ
chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Nếu trên 80% số tổ chức
này có đề án chuyển đổi cơ chế hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
các quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn thì điểm đánh giá là 1; từ 70% - dưới 80% thì điểm đánh
giá là 0,75; từ 50% - dưới 70% thì điểm đánh giá là 0,5; dưới 50% thì điểm đánh giá là 0, Nếu
tỉnh không có tổ chức nghiên cứu khoa
học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thì báo cáo
giải trình kèm theo văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
- Sửa đổi thang điểm đánh giá của TCTP 7.1.2: Thực hiện 100% kế hoạch
thì điểm đánh giá là 1; từ 85% - dưới 100% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,75; từ 70% - dưới 85% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - dưới 70% kế hoạch thì điểm đánh giá
là 0,25; dưới 50% thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi tên TCTP 7.3.1 thành: “Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn
vị hành chính cấp huyện công bố hệ thống quản
lý chất lượng phù hợp
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 ". Các tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg).
Trên 80% số cơ quan, đơn vị công bố hệ
thống quản lý chất lượng thì điểm đánh giá là 1; từ 70% - dưới 80% số
cơ quan, đơn vị thì điểm đánh giá là 0,75; từ 50% - dưới
70% số cơ quan, đơn vị thì điểm đánh giá là 0,5; dưới 50% số cơ quan, đơn vị
thì điểm đánh giá là 0.
- Sửa đổi tên TCTP 7.3.2 thành: “Tỷ
lệ đơn vị hành chính cấp xã
công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008". Trên 70% số đơn vị thực hiện
thì điểm đánh giá là 1; từ 50% - dưới 70% số đơn vị thực hiện thì điểm đánh giá
là 0,75; từ 30% - dưới 50% số đơn vị thực hiện thì điểm đánh giá là 0,5; dưới 30% số đơn vị thực hiện thì điểm đánh giá là 0.
- Hướng dẫn TCTP 7.3.3: Căn cứ quy định tại điểm d, Điều 12 của Quyết định số 19/2014/QD-TTg,
các tỉnh báo cáo kết quả kiểm tra việc tổ chức thực hiện ISO tại tỉnh. Đây là
một trong những tài liệu kiểm chứng để đánh giá tỷ lệ cơ quan thực hiện đúng ISO trong hoạt động của tỉnh.
- Sửa đổi tên TCTP 8.2.1 thành "Tỷ lệ thủ tục hành chính giải quyết theo cơ
chế một cửa tại địa
phương".
- Sửa đổi tên TCTP 8.3,2: “Tỷ lệ đơn vị hành chính cấp huyện có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ”,
b) Đối với các tiêu chí, tiêu chí thành Phần khác quy định tại Bảng số 02 Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tỉnh tự đánh giá theo Công văn số 932/BNV-CCHC ngày
20/3/2013 về việc hướng dẫn việc tự đánh giá chấm điểm để xác định
Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh và Công văn số 1418/BNV-CCHC ngày 23/4/2013 về việc hướng dẫn tự đánh giá, chấm điểm để xác định
Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh.
2. Tài liệu kiểm chứng
- Tài liệu kiểm chứng là các văn bản pháp luật, kế hoạch, đề án, báo cáo, tài liệu hướng dẫn, số liệu
thống kê... đã được cấp có thẩm quyền
ban hành. Đối với các tài liệu đã được
gửi Bộ Nội vụ theo quy định (như báo cáo cải cách hành
chính kế hoạch,,.) các tỉnh chỉ nêu tên văn bản lại cột tài liệu kiểm chứng của Bảng tổng hợp kết quả. Các tài liệu khác, đề nghị sao, chụp, scan theo định
dạng PDF có đầy đủ con dấu, chữ ký theo thẩm quyền gửi kèm
Bảng tổng hợp kết quả hoặc tổng hợp gửi bản điện tử qua địa
chỉ hộp thư điện tử v[email protected].
- Các tiêu chí, tiêu chí thành Phần không có tài liệu kiểm chứng yêu cầu các tỉnh giải trình rõ về cách tính điểm và các số liệu liên quan.
Trên đây là hướng dẫn của Bộ Nội vụ về
công tác tự đánh giá, chấm điểm đề xác định Chỉ số cải
cách hành chính năm 2014. Yêu cầu các tỉnh thực hiện
nghiêm túc, khách quan, trung thực việc tự đánh giá, chấm điểm. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các tỉnh phản ánh về Bộ Nội vụ (ông Nguyễn Mạnh Cường, chuyên viên Vụ Cải cách hành chính, điện thoại: 0912.521.464; email: manhcuongmoha@gmail.com) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, CCHC
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|