Kính gửi:
|
- Trưởng phòng các
phòng thuộc Sở;
- Hiệu trưởng (Giám đốc) các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
|
Căn cứ
Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về
tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2023; các chế
độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2030;
Căn cứ Kế
hoạch số 1482/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về triển khai thực hiện tinh giản biên chế công chức hành chính và
giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2023 -
2026 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Thực hiện Công
văn số 3547/UBND-VX ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về triển khai thực hiện Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế;
Sở Giáo
dục và Đào tạo triển khai, hướng dẫn các phòng thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở thực hiện tinh giản biên chế theo các quy định vừa nêu
trên như sau:
1. Nguyên
tắc tinh giản biên chế
Bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
Gắn tinh
giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bảo đảm nguyên
tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy
định của pháp luật.
Bảo đảm
chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của
pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
Người đứng
đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
Đối tượng
tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức,
đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày
thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
2. Đối
tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế:
2.1. Công
chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định
thời hạn được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính
phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư
do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm
quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự
để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư
do cơ cấu lại công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí,
sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự
nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý
đồng ý;
c) Chưa
đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị
trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố
trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc
được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên
chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế viên chức có 01 năm
xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm
vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc
trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành
nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm
đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm
đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ
quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp
luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế
có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau
theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan
Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật,
cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý;
Lưu ý: khoản 1
Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014
nêu: “1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người
lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần và được quy định như sau: a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì
được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng
từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; b) Làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng
40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15
năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.
e) Công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ
chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự
nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý;
g) Công
chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị buộc thôi
việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân
tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý.
2.2. Người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các
công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề
nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng
chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp
xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
3. Đối
tượng chưa thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Những
người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
Những
người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
4. Các
chính sách tinh giản biên chế
Nghị định
số 29/2023/NĐ-CP quy định các chính sách tinh giản biên chế liên quan đến công
chức, viên chức và người lao động của ngành giáo dục như sau:
a) Chính sách
nghỉ hưu trước tuổi: được quy định tại Điều 5 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP .
b) Chính sách
chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân
sách nhà nước: được quy định tại Điều 6 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP .
c) Chính
sách thôi việc: được quy định tại Điều 7 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP .
5. Cách
xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
Được quy
định tại Điều 10 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP .
6. Nguồn
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
Được quy
định tại Điều 11 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP
7. Quy định
chuyển tiếp từ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP1 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 113/2018/NĐ-CP2
và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP3
Các trường
hợp có thời điểm tinh giản biên chế sau khi Nghị định số 29/2023/NĐ- CP có hiệu
lực thi hành nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế
trước ngày Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ban hành thì không đặt vấn đề xem xét lại
chế độ, chính sách theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP .
Chính sách
đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào
chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức quy
định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP “…công chức, viên chức do sắp
xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ
mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang
hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ
chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời
hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng”
thì tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.
8. Yêu
cầu, trách nhiệm của Trưởng phòng các phòng thuộc Sở
8.1. Yêu
cầu
Phấn đấu
giai đoạn 2023 - 2026 giảm ít nhất 5% biên chế công chức hành chính so với năm
2023.
8.2. Trách
nhiệm
Nghiêm túc
triển khai, tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân Thành phố và Kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo về chính sách
tinh giản biên chế.
Thực hiện
quản lý biên chế công chức được phân bổ chặt chẽ và có hiệu quả.
9. Yêu
cầu, trách nhiệm và nhiệm vụ của các Hiệu trưởng (Giám đốc) đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở
9.1. Yêu
cầu
Phấn đấu
giai đoạn 2023 - 2026 giảm ít nhất 10% biên chế số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2023.
9.2. Trách
nhiệm
a) Nghiêm
túc triển khai công văn này đến đội ngũ viên chức và người lao động của đơn vị.
b) Thực
hiện quản lý số lượng người làm việc chặt chẽ và có hiệu quả.
c) Chịu trách
nhiệm khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định như sau:
- Thông
báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan (nếu có) dừng thanh
toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế
không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả
cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);
- Chịu
trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối
tượng đó;
- Chi trả cho
người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các
chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng;
- Xem xét
xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.
9.3. Nhiệm
vụ
a) Xây
dựng kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2023 – 2026 của đơn vị theo mẫu đính
kèm công văn này.
b) Xây
dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm kèm danh sách đối tượng tinh giản
biên chế (mẫu đính kèm) và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng
tinh giản biên chế của đơn vị (mẫu đính kèm) vào tháng 1 của năm đó.
Riêng năm 2023, xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế kể từ thời điểm triển khai
công này đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.
c) Gửi kế hoạch
tinh giản biên chế giai đoạn 2023 – 2026 nêu tại điểm a và kế hoạch tinh giản
biên chế năm 2023 nêu tại điểm b khoản 9.3 Mục 9 công văn này về Sở Giáo dục và
Đào tạo (Phòng Tổ chức cán bộ) trước thứ Sáu, ngày 08 tháng 12 năm 2023.
Từ năm 2024 đến năm 2026, gửi kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm về Sở Giáo
dục và Đào tạo (Phòng Tổ chức cán bộ) trước ngày 30 tháng 01 của năm đó.
d) Sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối tượng tinh giản biên chế bằng quyết định
thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối
tượng được tinh giản biên chế đó.
đ) Định kì
02 lần/năm (kỳ 01: trước ngày 20 tháng 5 hằng năm; kỳ 02: trước ngày 05 tháng
12 hằng năm) báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách
đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
Trên đây là
nội dung Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định có
liên quan đến tinh giản biên chế, đề nghị Trưởng phòng các phòng thuộc Sở và
Hiệu trưởng (Giám đốc) các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở khẩn trương
thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Giám đốc (đề báo cáo);
- Lưu: VT, TCCB (VC).
|
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Hoài Nam
|