|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 665/UBDT-CSDT 2017 trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội
Số hiệu:
|
665/UBDT-CSDT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Dân tộc
|
|
Người ký:
|
Đỗ Văn Chiến
|
Ngày ban hành:
|
17/07/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 665/UBDT-CSDT
V/v trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc
hội
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 07
năm 2017
|
Kính
gửi:
|
Đồng chí Đàng Thị Mỹ Hương
Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận
|
Ủy ban Dân tộc nhận được văn bản số
971/TTKQH-GS ngày 19/6/2017 của Tổng Thư ký Quốc hội về việc chuyển chất vấn của
Đại biểu Quốc hội; sau khi nghiên cứu, Ủy ban Dân tộc xin trả lời như sau:
Vấn đề thứ nhất: ''Qua giám sát về tình hình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các đối tượng người dân tộc thiểu
số thuộc hộ nghèo và hộ nghèo sinh sống ở vùng sâu, vùng xa...(đối tượng được
hưởng chính sách). Phản ánh cho thấy, có một số chính sách được ban hành còn
thiếu tính khả thi, chưa phù hợp với nguồn lực, điều
kiện thực hiện của địa phương có nguồn thu ngân sách thấp, còn được Trung ương cấp bù ngân sách. Theo đó, có một số chính sách được
Chính phủ giao cho địa phương chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa
phương để thực hiện, việc này rất khó khăn để triển khai thực hiện dẫn đến
việc chậm và không thể thực hiện đảm bảo theo yêu cầu,
gây thiệt thòi cho các đối tượng được hưởng chính
sách; làm giảm tính hiệu quả của chính sách đối với người nghèo, giảm tính hiệu
lực pháp lý. Cụ thể như: Chính sách đặc thù hỗ trợ
về đất ở được quy định tại điểm b, Điều 3 của Quyết định
số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Chính phủ quyết định
phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020.
Với bất cập như đã nêu, xin phép
được hỏi Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc của Chính phủ và Phó Thủ tướng
Thường trực có biện pháp xử lý như thế nào để khắc
phục những hạn chế, bất
cập như đã nêu?
Ủy ban Dân tộc trân trọng báo cáo như
sau:
Ý kiến của Đại biểu là đúng với thực
tế. Đối với những tỉnh nhận hỗ trợ ngân sách từ Trung ương, việc cân đối kinh
phí để thực hiện các chính sách dân tộc Trung ương giao
cho ngân sách địa phương bố trí gặp nhiều khó khăn.
Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế
xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2017-2020 quy định: “Ngân sách địa phương bố trí kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, ngân sách Trung ương bố trí trong kế
hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương để
thực hiện các chính sách còn lại”, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các Bộ ngành
Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ; ngày 20/6/2017 Văn phòng Chính phủ đã
có văn bản số 6374/VPCP-KTTH giao nhiệm vụ cho các Bộ ngành đề xuất nguồn vốn
(xin gửi kèm theo văn bản trên để đại biểu nghiên cứu).
Vấn đề
thứ hai: “Một số chính
sách được ban hành rất thấp, thật sự không giải quyết được gì cho đối tượng theo mục tiêu. Cụ thể tại Điều 3 của Quyết định
102/2009/QĐ-TTg, ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn, theo đó mức
hỗ trợ được quy định cho các đối tượng chỉ từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng/người/khẩu/năm.
Với quy định này, thật sự không giải quyết được gì cho bà con. Xin phép được hỏi
Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc của Chính phủ và Phó Thủ tướng Thường trực
với mức quy định như đã nêu có thật sự góp phần giải
quyết được mục tiêu của Nghị quyết, theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết: “Hỗ trợ đời sống của
người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó
khăn; Hỗ trợ người dân nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và từng bước tiếp cận
với sản xuất hàng hóa, thông qua hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi có chất
lượng cao” hay không?; Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc của Chính phủ và Phó Thủ tướng Thường trực có biện pháp nào để cải thiện chính sách nhằm để thực hiện đảm
bảo mục tiêu của Nghị quyết?
Ủy ban Dân tộc trân trọng báo cáo như
sau:
Qua sơ kết, đánh
giá kết quả triển khai thực hiện Quyết định 102/2009/QĐ-TTg cho thấy: Chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn đã góp phần
cùng với các chính sách khác của Nhà nước giải quyết những khó khăn, bức xúc về
đời sống của đồng bào, bổ sung nguồn lực hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo thêm động
lực cho hộ nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo. Các địa phương đã chủ động
trong việc quyết định lựa chọn hình thức hỗ trợ bằng tiền
mặt hoặc hiện vật phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế. Tuy nhiên, qua nhiều
năm thực hiện chính sách đã phát sinh nhiều bất cập do định mức hỗ trợ quá thấp,
chưa đủ nguồn lực để hỗ trợ cho sản xuất, chưa khuyến
khích người dân phát triển sản xuất tăng thu nhập; danh mục quy định về mặt
hàng hỗ trợ chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn ở một số địa
phương; chưa có cơ chế lồng ghép vốn với các chương trình, chính sách khác nên
chưa thể tập trung nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Trước tình hình
trên, năm 2014 Ủy ban Dân tộc đã tham mưu dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg trình Thủ tướng Chính phủ theo hướng
nâng định mức, và giao quyền cho Ủy ban nhân dân các tỉnh
quyết định danh mục các mặt hàng hỗ trợ cho phù hợp. Tuy nhiên, do ngân sách
nhà nước còn khó khăn nên Thủ tướng
Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo (tại văn bản số 132/VPCP-V.III ngày 08/01/2014 của
Văn phòng Chính phủ) tiếp tục thực hiện Quyết định 102/2009/QĐ-TTg năm 2014 và các năm tiếp theo; việc sửa đổi, bổ sung Quyết định
102/2009/QĐ-TTg sẽ được thực hiện sau khi Quốc hội có Báo cáo kết quả giám sát chương
trình giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Từ năm 2015 đến nay, ngân sách trung
ương vẫn hỗ trợ bố trí vốn trong cân đối ngân sách địa
phương để thực hiện chính sách. Phó Thủ tướng Chính phủ
Vương Đình Huệ đã có ý kiến chỉ đạo giao các Bộ liên quan
chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc đề xuất, tích hợp chính sách này vào chính
sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số và Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016-2020. Hiện nay, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội đang chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ ngành liên
quan nghiên cứu, đề xuất để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ
Vương Đình Huệ.
Vấn đề thứ ba: Theo quy định của Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển
rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2015 - 2020, thì hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước hỗ trợ về
tín dụng để bà con trồng
rừng, bảo vệ rừng. Tuy nhiên, qua tiếp xúc cử tri, được phản ánh các đối tượng được hưởng chính sách theo quy định chưa được tiếp cận
chính sách tín dụng của nhà nước theo quy định của Nghị định, vì các cơ quan tín dụng chỉ cho các hộ gia đình được vay vốn, còn đối với cộng đồng dân cư thôn chưa được xem xét, hỗ trợ tín dụng,
lý do là không có tư cách pháp nhân, không có tài sản bảo đảm.
Xin phép được hỏi với quy định như
đã nêu, nhưng thực tiễn
không tổ chức triển khai thực hiện được, thì liệu có đảm bảo về tính hiệu lực
pháp lý, hiệu quả của chính sách được Chính phủ ban hành không? Bộ trưởng - Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc của Chính phủ và Phó Thủ tướng Thường trực của Chính phủ
có biện pháp xử lý nào để đảm bảo các chính sách của Chính phủ được triển khai thực hiện nghiêm túc hay không?
Ủy ban Dân tộc trân trọng báo cáo như
sau:
Theo quy định tại Điều
8 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ thì chỉ có hộ gia đình được hưởng chính sách cho vay để trồng rừng sản xuất
phát triển lâm sản ngoài gỗ và cho vay phát triển chăn nuôi; không quy định cộng
đồng dân cư thôn được hưởng chính sách tín dụng. Vì vậy, cộng đồng dân cư chưa
được xem xét hỗ trợ tín dụng là đúng quy định của chính sách tại Nghị định số
75/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Vấn đề thứ tư: Thời gian qua, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc và Chính phủ đã có tổ chức kiểm tra, thanh
tra về tình hình tổ chức triển khai thực hiện nguồn vốn của Nhà nước được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách và các tổ chức tín dụng có liên quan để thực hiện đảm bảo các chính sách của Chính
phủ cho các đối tượng được hưởng chính sách hay chưa?
Tình hình và kết quả triển khai thực
hiện nhiệm vụ cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách và các tổ chức tín dụng có liên quan như thế nào? Có thực hiện cho vay đảm bảo các quy định về đối tượng, mức vay, lãi suất
vay theo quy định không?.
Để đảm
bảo khắc phục những hạn chế, thực hiện đảm bảo
chính sách của Nhà nước đối với các đối tượng thì Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc của Chính phủ; Phó Thủ tướng Thường trực của Chính phủ làm gì?
Ủy ban Dân tộc trân trọng báo cáo như
sau:
Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện nguồn vốn của Nhà nước ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách Xã hội và các tổ chức tín dụng có liên quan do nhiều cơ quan thực hiện (Ngân hàng Nhà nước, cơ quan thanh tra các cấp,
thanh tra của các Bộ ngành liên quan). Đối với Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc đã ban hành kế hoạch thanh tra năm 2017, thanh tra một
số địa phương về thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi
đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Ngân hàng Chính sách
Xã hội quản lý, đồng thời sẽ thực hiện công tác kiểm tra tại tỉnh Phú Yên và tỉnh
Khánh Hòa theo phân công của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách
Xã hội, năm 2016 doanh số cho vay đạt 55.150 tỷ đồng, tăng
5.733 tỷ đồng so với năm 2015, với trên 2.297 nghìn lượt hộ nghèo và các đối tượng
chính sách được vay vốn; doanh số thu nợ đạt 40.127 tỷ đồng, tăng 3.990 tỷ so với
năm 2015 và bằng 73% doanh số cho vay. Các chính sách được ban hành có quy định
cụ thể về đối tượng, mức vay, lãi suất vay, đồng thời khi triển khai thực hiện
chính sách, đều tiến hành bình xét tại thôn, bản, vì vậy các chính sách triển
khai cho vay cơ bản đảm bảo đúng về đối tượng, mức vay và lãi suất theo quy định.
Tuy vậy, qua chất vấn của Đại biểu, Ủy
ban Dân tộc sẽ chủ động, tăng cường các cuộc thanh tra liên quan đến việc vay vốn
từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để đảm bảo đúng các quy định
của pháp luật về đối tượng, mức vay, lãi suất vay... hạn chế sai sót có thể xảy
ra.
Trên đây là ý kiến trả lời của Ủy ban Dân tộc về nội dung chất vấn của đồng chí
Đàng Thị Mỹ Hương, Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận.
Xin trân trọng cảm ơn Đại biểu./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban thường vụ QH (b/cáo);
- Phó Thủ tướng TT Trương Hòa Bình (b/cáo);
- Tổng Thư ký Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
Ninh Thuận;
- Vụ phục vụ hoạt động giám sát VPQH;
- UBND tỉnh Ninh Thuận;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
- Cổng TTĐT
của UBDT;
- Lưu: VT, CSDT (3).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
Công văn 665/UBDT-CSDT năm 2017 trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội do Ủy ban Dân tộc ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 665/UBDT-CSDT ngày 17/07/2017 trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội do Ủy ban Dân tộc ban hành
891
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|