Kính gửi:
|
- Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm;
- Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Duy Ngọc;
- Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam Nguyễn Thế Mạnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên Trần Quốc Văn;
- Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn Hồ Tiến Thiệu;
- Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn Nguyễn Đăng Bình;
- Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng Hoàng Xuân Anh.
|
Để cải cách thực chất thủ tục hành chính (TTHC) tạo
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của
người dân, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao năng lực phản ứng
chính sách, Tổ trưởng Tổ công tác cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Tổ công tác) đề nghị các Đồng chí:
1. Quan tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tập trung
triển khai có kết quả, sản phẩm cụ thể, bảo đảm chất lượng và tiến độ các nhiệm
vụ trọng tâm cải cách TTHC tại Phụ lục kèm theo. Phối hợp chặt chẽ với Tổ công
tác để kịp thời thông tin, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai.
2. Tạo điều kiện để Đồng chí Nguyễn Duy Ngọc, Thứ
trưởng Bộ Công an, Tổ phó Tổ công tác hoàn thành nhiệm vụ được phân công theo
dõi, đôn đốc việc triển khai của Bộ, cơ quan, địa phương theo Quy chế hoạt động
của Tổ công tác.
3. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện
công tác cải cách TTHC theo nội dung Công văn số 5633/VPCP-KSTT ngày 25 tháng 7
năm 2023 của Văn phòng Chính phủ, đồng thời gửi 01 bản đến Đồng chí Nguyễn Duy
Ngọc, Thứ trưởng Bộ Công an, Tổ phó Tổ công tác để tổng hợp báo cáo Chính phủ
và Tổ trưởng Tổ công tác./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTgCP, PTTg Trần Lưu Quang;
- TCTCCTTHC: Tổ trưởng, các Tổ phó;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị: KSTT, NC, KGVX, PL, TH, QHĐP, Cổng
TTĐT;
- Lưu: VT, TCTCCTTHC (02b).
|
TỔ TRƯỞNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ CỦA BỘ CÔNG AN VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Kèm theo Văn bản số: 65/TCTCCTTHC ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Tổ công tác
cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ)
I. NHIỆM VỤ CỦA BỘ CÔNG AN
1. Nhiệm vụ thường xuyên
- Cắt giảm thực chất các TTHC, quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đáp ứng hai yêu cầu về công tác quản lý và tạo sự thuận
tiện cho người dân, doanh nghiệp. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ các quy định về
TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo
cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành, đánh giá khả năng phân cấp, phân
quyền và cắt giảm, đơn giản hóa các quy định này ngay trong quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm chỉ ban hành các quy định thật sự cần thiết,
hợp lý, hợp pháp và tiết kiệm chi phí cho xã hội.
- Thực hiện tốt việc đánh giá tác động (lấy ý kiến
các cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC; tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến của cơ
quan, đơn vị kiểm soát TTHC và ý kiến thẩm định của cơ quan, đơn vị chức năng)
về quy định TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành tại dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
Tổ chức pháp chế thuộc bộ thẩm định chặt chẽ TTHC,
yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo cáo,
danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành.
- Trong hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ: Số lượng TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh
doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm
tra chuyên ngành tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, tỷ lệ
TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo
cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành được cắt giảm, đơn giản hóa so với
hiện hành; những TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành dự kiến ban hành
mới và lý do ban hành.
- Tập trung cải cách quy trình, TTHC nội bộ để khắc
phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Đồng thời, nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết TTHC, tránh phát
sinh thủ tục gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Phân cấp mạnh mẽ trong giải quyết TTHC từ trung
ương cho địa phương và trong nội bộ Bộ Công an. Bộ cần tập trung vào khâu hoạch
định chính sách, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, hạn chế sa vào công việc sự vụ.
- Công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác
TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định; thống kê, cập nhật,
công khai các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên cổng tham vấn và
tra cứu quy định kinh doanh để đội ngũ cán bộ, công chức và người dân, doanh nghiệp
biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Định kỳ hằng tháng thống kê đầy đủ
những TTHC, quy định liên quan đến kinh doanh được ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ để kiểm soát việc ban hành và thực thi TTHC.
- Rà soát, tái cấu trúc quy trình TTHC, dịch vụ
công cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC cấp bộ, đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu, số hóa hồ sơ,... theo hướng lấy
người dùng làm trung tâm, cắt giảm các thông tin phải khai báo, cung cấp khi thực
hiện dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
mục tiêu cắt giảm ít nhất 20% thông tin phải khai báo.
- Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý,
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về quy định, TTHC; tổ chức kiểm tra, xác minh,
làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC theo phản ánh của
các phương tiện thông tin đại chúng và của người dân, doanh nghiệp qua các kênh
thông tin khác nhau; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết
TTHC thuộc thẩm quyền của bộ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong cải cách TTHC để công khai, minh bạch thủ tục, quy trình giải quyết
TTHC hướng đến sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; trọng tâm là triển khai
hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
(Đề án 06).
- Định kỳ hằng tháng công khai kết quả đánh giá chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công, Cổng thông tin
điện tử của bộ để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát, trong đó tập trung vào
việc (1) công khai, minh bạch; (2) tiến độ, kết quả giải quyết; (3) số hóa hồ
sơ; (4) cung cấp dịch vụ trực tuyến; (5) mức độ hài lòng.
2. Ngoài các nhiệm vụ thường
xuyên cần thực hiện tại Mục 1, Bộ Công an còn phải triển khai các nhiệm vụ cụ
thể từ nay đến hết năm 2023 như sau:
- Tổ chức rà soát, làm sạch toàn bộ TTHC thuộc phạm
vi quản lý đã được công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, bảo
đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định; thời hạn hoàn thành trong tháng
9 năm 2023.
- Thành lập tổ công tác rà soát, cải cách TTHC của
bộ, cơ quan ngang bộ bảo đảm thực chất, hiệu quả theo tinh thần chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo 332/TB-VPCP ngày 17 tháng 8 năm
2023.
- Tập trung tháo gỡ dứt điểm các vướng mắc, khó khăn
trong quá trình triển khai Đề án 06, bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa cải
cách TTHC với chuyển đổi số quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Công văn số 452/TTg-KSTT ngày 23 tháng 5 năm 2023 và Thông báo số 238/TB-VPCP
ngày 22 tháng 6 năm 2023, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực
hiện trước ngày 30 tháng 10 năm 2023.
- Thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa 25 quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh và phương án phân cấp giải quyết 30
TTHC liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ theo các Mục: B.I, C.I Phụ lục I Quyết
định số 933/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, trình Chính phủ phê duyệt và thực thi
phương án đơn giản hóa nhóm quy định, TTHC liên quan đến phòng cháy chữa cháy tại
Mục 1 Phụ lục II Quyết định số 933/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ theo Quyết định
số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm hoàn
thành rà soát ít nhất 50% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý, đề xuất phương án
đơn giản hóa tối thiểu 20% TTHC, cắt giảm 20% chi phí tuân thủ TTHC. Thời gian
hoàn thành tháng 12 năm 2023.
- Xử lý dứt điểm 18 phản ánh, kiến nghị của cộng đồng
doanh nghiệp về quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý của Bộ theo mục IX Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm
2023 của Chính phủ./.
II. NHIỆM VỤ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
1. Tập trung cải cách quy trình, TTHC nội bộ để khắc
phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Đồng thời, nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết TTHC, tránh phát
sinh thủ tục gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
2. Phân cấp mạnh mẽ trong giải quyết TTHC từ trung
ương cho địa phương và trong nội bộ cơ quan.
3. Cập nhật, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác
TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định; thống kê, cập nhật,
công khai các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên cổng tham vấn và
tra cứu quy định kinh doanh để đội ngũ cán bộ, công chức và người dân, doanh
nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Định kỳ hằng tháng thống kê
đầy đủ những TTHC, quy định liên quan đến kinh doanh được ban hành mới, sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ để kiểm soát việc thực thi TTHC.
4. Rà soát, tái cấu trúc quy trình TTHC, dịch vụ
công cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu, số hóa hồ
sơ,... theo hướng lấy người dùng làm trung tâm, cắt giảm các thông tin phải
khai báo, cung cấp khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp.
5. Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý,
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về quy định, TTHC; tổ chức kiểm tra, xác minh,
làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC theo phản ánh của
các phương tiện thông tin đại chúng và của người dân, doanh nghiệp qua các kênh
thông tin khác nhau; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết
TTHC thuộc thẩm quyền của bộ.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong cải cách TTHC để công khai, minh bạch thủ tục, quy trình giải quyết
TTHC hướng đến sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; trọng tâm là triển khai
hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
(Đề án 06).
7. Định kỳ hằng tháng công khai kết quả đánh giá chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công, Cổng thông tin
điện tử của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát,
trong đó tập trung vào việc (1) công khai, minh bạch; (2) tiến độ, kết quả giải
quyết; (3) số hóa hồ sơ; (4) cung cấp dịch vụ trực tuyến; (5) mức độ hài
lòng./.
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Văn bản số: 65/TCTCCTTHC ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Tổ công tác
cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ)
1. Thực hiện tốt việc đánh giá tác động (lấy ý kiến
các cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC; tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến của cơ
quan, đơn vị kiểm soát TTHC và ý kiến thẩm định của cơ quan, đơn vị chức năng)
về quy định TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành tại dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, bảo đảm chỉ ban hành các quy định thật sự cần thiết, hợp lý, hợp
pháp và tiết kiệm chi phí cho xã hội.
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thẩm định chặt chẽ TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra
chuyên ngành.
2. Trong hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ: Số lượng TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh
doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm
tra chuyên ngành tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, tỷ lệ
TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo
cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành được cắt giảm, đơn giản hóa so với
hiện hành; những TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành dự kiến ban hành
mới và lý do ban hành.
3. Công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác
các TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC để đội ngũ cán bộ, công chức và
người dân, doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Định kỳ hằng
tháng thống kê đầy đủ những TTHC được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
để kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực hiện TTHC.
Rà soát, làm sạch toàn bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết đã được công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, bảo đảm
chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Thời hạn hoàn thành trong tháng 10
năm 2023.
4. Tăng cường rà soát các quy định TTHC hiện nay, kịp
thời phát hiện các bất cập, hạn chế và gửi các Bộ (đồng thời gửi Văn phòng
Chính phủ) nghiên cứu, xem xét điều chỉnh.
5. Tập trung cải cách quy trình, TTHC nội bộ để khắc
phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Phân cấp mạnh mẽ trong giải quyết
TTHC trong nội bộ các cấp chính quyền địa phương. Đồng thời, nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết TTHC, tránh phát
sinh thủ tục gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ theo Quyết định
1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm hoàn
thành rà soát ít nhất 50% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý, đề xuất phương án
đơn giản hóa tối thiểu 20% TTHC, cắt giảm 20% chi phí tuân thủ TTHC. Thời gian
hoàn thành tháng 12 năm 2023.
6. Rà soát, tái cấu trúc quy trình TTHC, dịch vụ
công cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC cấp tỉnh, đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu, số hóa hồ sơ,... theo hướng lấy
người dùng làm trung tâm, cắt giảm các thông tin phải khai báo, cung cấp khi thực
hiện dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
mục tiêu cắt giảm ít nhất 20% thông tin phải khai báo. Thời gian hoàn thành
tháng 9 năm 2023.
7. Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý,
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về quy định, TTHC; tổ chức kiểm tra, xác minh,
làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC theo phản ánh của
các phương tiện thông tin đại chúng và của người dân, doanh nghiệp qua các kênh
thông tin khác nhau; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết
TTHC thuộc thẩm quyền của địa phương.
8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong cải cách TTHC để công khai, minh bạch quy trình, thủ tục và giải
quyết TTHC hướng đến sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Trong đó, tập
trung tháo gỡ dứt điểm các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai Đề án
06, bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa cải cách TTHC với chuyển đổi số quốc
gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 452/TTg-KSTT ngày 23
tháng 5 năm 2023 và Thông báo số 238/TB-VPCP ngày 22 thang 6 năm 2023, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 30 tháng 10 năm
2023.
9. Định kỳ hằng tháng công khai kết quả đánh giá chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, Cổng thông
tin điện tử của địa phương để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát, trong đó tập
trung vào việc (1) công khai, minh bạch; (2) tiến độ, kết quả giải quyết; (3) số
hóa hồ sơ; (4) cung cấp dịch vụ trực tuyến; (5) mức độ hài lòng./.