Kính
gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Để triển khai thực hiện các quy
định về đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 và Quyết định số 1723/QĐ- BTP ngày 15/8/2022 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp được đồng bộ, thống nhất, Bộ Tư pháp đã biên soạn, phát
hành Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn tiếp cận pháp luật (Công văn số
931/BTP-PBGDPL ngày 16/3/2023). Bên cạnh đó, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội
dung như sau:
1. Điều kiện
công nhận xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg
Trường hợp thời điểm cán bộ,
công chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và thời điểm có quyết định kỷ luật,
bị truy cứu trách nhiệm hình sự không cùng một năm thì xét điều kiện công nhận
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật như sau:
- Đối với trường hợp cán bộ,
công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã bị xử lý kỷ luật hành
chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ: Xét điều kiện công nhận cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đối với năm cán bộ, công chức thực hiện hành vi
vi phạm.
- Đối với trường hợp cán bộ,
công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã bị truy cứu trách nhiệm
hình sự do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ: Xét điều kiện công nhận cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đối với năm có Quyết định khởi tố bị can đối với
cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
2. Điểm số
chỉ tiêu, tiêu chí
2.1. Chỉ tiêu 3 tiêu chí
3 về danh sách thống kê người thuộc diện trợ giúp pháp lý
Danh sách thống kê người thuộc
diện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp
pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc tham gia tố
tụng mà Ủy ban nhân dân cấp xã có được thông tin theo quy định và người thuộc
diện trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc
tham gia tố tụng đã được thông tin, giới thiệu đến Trung tâm để thực hiện quyền
được trợ giúp pháp lý.
Khoản 12 Điều 2
Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động
trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý quy định:“Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến công dân, Phòng Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải
thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến Trung tâm. Trường hợp người
thuộc diện được trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong
các vụ việc tham gia tố tụng cư trú trên địa bàn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã giới
thiệu theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này”.
Trên cơ sở các Giấy giới thiệu
về trợ giúp pháp luật theo mẫu số 13 nêu trên, nhiều địa phương đã có văn bản
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách thống kê người thuộc diện trợ
giúp pháp lý tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý là người bị buộc
tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc tham gia tố tụng đến Trung tâm phù hợp
với điều kiện thực tế của mỗi địa phương. Sau khi tiếp nhận thông tin, giới thiệu
người thuộc diện trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong
các vụ việc tham gia tố tụng đến Trung tâm để thực hiện quyền trợ giúp pháp lý,
Uỷ ban nhân dân cấp xã cần thực hiện ghi chép, lập danh sách, lưu trữ thông tin
theo hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Danh sách thống kê theo quy định
tại Thông tư số 09/2021/TT-BTP bao gồm họ và tên người thuộc diện trợ giúp pháp
lý được giới thiệu đến Trung tâm, danh mục Giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân
cấp xã, cụ thể như sau:
STT
|
Người thuộc diện TGPL
|
Danh mục giấy giới thiệu
|
Ghi chú
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
Số:…/GGT ngày… /…./….
|
|
2
|
….
|
|
|
…
|
|
|
|
2.2. Chỉ tiêu 2, chỉ tiêu
3 tiêu chí 4 về các nội dung Nhân dân bàn, quyết định trực tiếp; Nhân dân bàn,
biểu quyết
Căn cứ Điều 15,
Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/7/2023), các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 6 Điều 15 có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố được xác định
là các nội dung Nhân dân bàn, quyết định trực tiếp. Các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp
xã và khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 15 được xác định là các
nội dung Nhân dân bàn, biểu quyết.
Trong thời gian tới, Bộ Tư pháp
sẽ đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg , Thông tư số
09/2021/TT-BTP và các văn bản khác có liên quan về đánh giá, công nhận cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật để đề xuất, có giải pháp tiếp tục hoàn thiện các chỉ
tiêu, tiêu chí đảm bảo phù hợp, thống nhất với quy định của Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở năm 2022.
3. Báo cáo
kết quả đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư số 09/2021/TT-BTP, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ
Tư pháp trước ngày 20 tháng 02 của năm liền kề sau năm đánh giá. Quy định này
đã phù hợp, thống nhất với thời hạn báo cáo số liệu cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật theo Biểu mẫu số 11d/BTP/PBGDPL/HGCS-TCPL kèm theo Thông tư số
03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ Tư pháp quy định về một số nội dung hoạt động
thống kê của Ngành Tư pháp.
Qua theo dõi, số liệu báo cáo cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của một số địa phương tại các báo cáo nêu trên
còn chưa thống nhất. Vì vậy, đề nghị địa phương rà soát, cập nhật, bảo đảm
chính xác. Trong trường hợp có điều chỉnh thông tin, số liệu, địa phương kịp thời
phối hợp với đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp (Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục
Phổ biến, giáo dục pháp luật) trước thời điểm Bộ Tư pháp công bố thông tin thống
kê và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật trong phạm vi cả nước.
Trong thời gian tới, để tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình đánh giá, công nhận, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật, Bộ Tư pháp đang tích cực đề xuất xây dựng phần mềm đánh giá, công nhận
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Việc vận hành phần mềm sẽ góp phần rút ngắn thời
gian cần thiết về việc báo cáo kết quả thực hiện đánh giá, công nhận cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật hàng năm của địa phương.
4. Về xử lý
quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật không đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Thông tư số
09/2021/TT-BTP
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong quá trình theo dõi, kiểm
tra hoặc qua kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân phát hiện xã, phường, thị
trấn đã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nhưng không đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Thông tư số
09/2021/TT-BTP , Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể tự mình hủy bỏ Quyết
định công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hoặc đề nghị Hội
đồng nhân dân cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bãi bỏ
Quyết định công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận.
5. Chế tài
xử lý đối với địa phương chưa thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ đánh giá, công nhận
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Việc quy định, áp dụng chế tài
xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ đánh giá,
công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và được thực hiện theo các quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức (đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức; thi đua, khen thưởng;
xử lý kỷ luật). Các cơ quan cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định
chế tài xử lý phù hợp với tính chất, mức độ hành vi và các quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
6. Đánh giá
tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn các cấp giai
đoạn 2021-2025
6.1. Điều kiện công nhận
huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp
xã trên địa bàn
Trường hợp trên địa bàn huyện
không có đơn vị hành chính cấp xã thì điều kiện “có 100% xã, phường, thị trấn
trên địa bàn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” theo quy định tại Quyết định số
1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được miễn (không tính đến)
để bảo đảm không ảnh hưởng đến tổng thể chung khi đánh giá, công nhận huyện đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật.
6.2. Về việc sử dụng kết
quả đánh giá tiếp cận pháp luật trong đánh giá, công nhận, thu hồi quyết định đạt
chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 3636/BNN-VPĐP ngày
06/6/2023 trả lời vướng mắc đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và đô thị văn
minh trong xét, công nhận địa phương đạt chuẩn nông theo mới giai đoạn
2021-2025.
7. Nguồn lực,
kinh phí triển khai thực hiện các tiêu chí và đánh giá, công nhận cấp xã, cấp
huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Đối với nguồn lực, kinh phí
triển khai thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg , Thông tư số 09/2021/TT-BTP:
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT- BTC-BTP ngày 27/012014 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Thông tư mới thay
thế Thông tư này sau khi được ban hành, Sở Tư pháp cấp tỉnh chủ động xây dựng Dự
toán kinh phí hằng năm và phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí triển khai các nhiệm vụ được giao tại các văn
bản của Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Trung ương về thực hiện các tiêu chí
tiếp cận pháp luật, đánh giá, công nhận cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật.
- Đối với nguồn lực, kinh phí
triển khai các tiêu chí và nội dung thành phần được giao tại Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: Sở Tư pháp cấp tỉnh
chủ động xây dựng Dự toán kinh phí hằng năm và phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới, Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị có liên quan tại địa phương tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ từ
nguồn lực thực hiện Chương trình theo quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
và Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Trong quá trình thực hiện, mọi
thông tin đề nghị phản ánh về Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp, số
58-60 Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; số điện thoại: 024.6273.9466./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Thanh Tịnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, PBGDPL.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG
CỤC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Lê Vệ Quốc
|