Kính gửi: Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thực hiện Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18/6/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy định về thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn
các địa phương áp dụng cơ chế, chính sách đối với cấp xã (xã), cấp thôn (thôn)
hình thành sau sắp xếp như sau:
I. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030:
1. Các xã, thôn đang hưởng chế độ, chính
sách của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (gọi tắt CTMTQG
DTTS&MN) nếu sau sắp xếp thay đổi về tên gọi thì sử dụng tên gọi mới để thực
hiện các chế độ, chính sách như trước khi sắp xếp.
2. Sáp nhập toàn bộ địa giới hành chính của
các xã, thôn đang hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN với nhau được
tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN như trước thời điểm
sắp xếp cho đến khi cho đến khi cấp thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc hết thời hạn của CTMTQG DTTS&MN. Ngân sách phân bổ cho
xã, thôn hình thành sau sắp xếp để thực hiện chế độ, chính sách của CTMTQG
DTTS&MN được tính trên cơ sở cộng gộp định suất của các xã, thôn trước khi
sắp xếp.
3. Sáp nhập toàn bộ các xã, thôn đang hưởng
chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN sáp nhập với các xã, thôn không hưởng
chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN thì tại khu vực đang hưởng chế độ,
chính sách của CTMTQG DTTS&MN tiếp tục được thực hiện cho đến khi cấp thẩm
quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xã, thôn
hình thành sau sáp nhập đủ điều kiện hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG
DTTS&MN tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách cho đến hết thời hạn của
Chương trình.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định xã, thôn
hình thành sau sáp nhập không đủ điều kiện hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG
DTTS&MN thì khu vực đang hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN
trước sáp nhập tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách cho đến hết thời hạn của
Chương trình.
Ngân sách phân bổ cho xã, thôn hình thành sau sắp xếp
để thực hiện chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN được tính trên cơ sở cộng
gộp định suất của các xã, thôn trước khi sắp xếp.
4. Trường hợp sắp xếp, điều chỉnh một phần địa
giới hành chính xã, thôn để sáp nhập với xã, thôn khác thì căn cứ nguồn vốn đã
phân bổ, tỷ lệ dân số, diện tích tự nhiên của xã, thôn phải điều chỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh phân bổ
ngân sách cho xã, thôn sau sắp xếp; tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp
huyện, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh phân bổ ngân sách
cho xã, thôn trực thuộc sau sắp xếp. Nếu xã, thôn sau sắp xếp không thuộc địa
bàn huyện trước sắp xếp, điều chỉnh địa giới, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh phân bổ ngân sách cho cấp huyện
sau sắp xếp.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI XÃ, THÔN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
1. Khi thực hiện sắp xếp xã, thôn có sự thay
đổi về tên nhưng không có sự tác động, ảnh hưởng đến quy mô diện tích, ranh giới
của xã, thôn thì sử dụng tên gọi mới để thực hiện các chế độ, chính sách như
trước khi sắp xếp.
2. Khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) có sự tác động, ảnh hưởng đến quy mô diện
tích, ranh giới của xã thì thực hiện như sau:
a) Các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi và cùng khu vực sáp nhập với nhau thì xã sau sáp nhập áp dụng các chế
độ, chính sách như trước khi sắp xếp;
b) Xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi và không cùng khu vực sáp nhập với nhau hoặc xã thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi sáp nhập với xã không thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi thì xã sau sáp nhập áp dụng các chế độ, chính sách như trước khi sắp
xếp cho đến khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan có liên quan tổ
chức rà soát, xác định xã sau sáp nhập thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I
theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại mục III của văn bản này và gửi về Ủy
ban Dân tộc để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
3. Khi thực hiện sắp xếp cấp thôn, tổ dân phố
(gọi chung là thôn) nếu có sự tác động, ảnh hưởng đến quy mô diện tích, ranh giới
của thôn thì thực hiện như sau:
a) Thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn sáp nhập với
nhau thì thôn sau sáp nhập tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách như trước khi
thực hiện sáp nhập;
b) Thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn sáp nhập với
Thôn không thuộc diện đặc biệt khó khăn thì việc áp dụng các chế độ, chính sách
trên địa bàn được thực hiện như thời điểm trước khi sắp xếp cho đến khi có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan có liên quan tổ
chức xác định thôn đặc biệt khó khăn theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại mục
III của văn bản này và gửi về Ủy ban Dân tộc để báo cáo Bộ Trưởng, Chủ nhiệm
xem xét, quyết định.
III. TRÌNH TỰ RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH
XÃ KHU VỰC III, KHU VỰC II, KHU VỰC I, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Sau khi hoàn thành việc sắp xếp xã, thôn, Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan có liên quan tổ chức rà soát, xác định xã, thôn
sau sắp xếp theo trình tự các bước dưới đây:
1. Xác định xã khu vực III, khu vực II, khu
vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Bước 1 : Xác định xã, phường thị trấn (gọi chung
là xã) thuộc vùng đồng bào DTTS&MN là xã có tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số trong
tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên.
- Bước 2: Xác định xã khu vực III, khu vực II, khu
vực I: thực hiện theo Điều 3, 4 và 5 của Quyết định số
33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân định
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn
2021-2025. Kết quả rà soát, tổng hợp theo phụ lục 01 đính kèm.
2. Xác định thôn đặc biệt khó khăn thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Bước 1 : Xác định thôn thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN là thôn có tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống
ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên.
- Bước 2: Xác định thôn đặc biệt khó khăn: thực hiện
theo Điều 6 của Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày
12/11/2020; của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025. Kết quả rà
soát, tổng hợp theo phụ lục 02 đính kèm.
3. Đối với việc đề nghị điều chỉnh tên xã,
thôn đã được phê duyệt tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 và Quyết định
số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021: tổng hợp theo phụ lục 03 đính kèm.
4. Quy trình, thủ tục, thời gian và hồ sơ xác
định xã khu vực III, khu vực II, khu vực I và thôn đặc biệt khó khăn
- Thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình
độ phát triển giai đoạn 2021-2025.
- Thời gian: Hoàn thành rà soát và gửi hồ sơ về Ủy
ban Dân tộc trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách
đối với cấp xã, thôn sau sắp xếp theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh kịp thời phản ánh về Ủy
ban Dân tộc để hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- HĐND các tỉnh, TP, trực thuộc TW;
- Cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh;
- BTCN, các TTPCN UBDT;
- Các Vụ, đơn vị UBDT;
- Lưu VT, Vụ CSDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Y Vinh Tơr
|
DANH
SÁCH GỬI VĂN BẢN (Công văn số 1303/UBDT-CSDT)
TT
|
TỈNH
|
TT
|
TỈNH
|
1
|
TỈNH VĨNH PHÚC
|
28
|
TỈNH LÂM ĐỒNG
|
2
|
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
|
29
|
TỈNH QUẢNG BÌNH
|
3
|
TỈNH QUẢNG NINH
|
30
|
TỈNH QUẢNG TRỊ
|
4
|
TỈNH HÀ GIANG
|
31
|
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
|
5
|
TỈNH NINH BÌNH
|
32
|
TỈNH QUẢNG NAM
|
6
|
TỈNH CAO BẰNG
|
33
|
TỈNH QUẢNG NGÃI
|
7
|
TỈNH BẮC KẠN
|
34
|
TỈNH BÌNH ĐỊNH
|
8
|
TỈNH TUYÊN QUANG
|
35
|
TỈNH PHÚ YÊN
|
9
|
TỈNH LÀO CAI
|
36
|
TỈNH KHÁNH HOÀ
|
10
|
TỈNH YÊN BÁI
|
37
|
TỈNH NINH THUẬN
|
11
|
TỈNH THÁI NGUYÊN
|
38
|
TỈNH BÌNH THUẬN
|
12
|
TỈNH LẠNG SƠN
|
39
|
TỈNH BÌNH PHƯỚC
|
13
|
TỈNH BẮC GIANG
|
40
|
TỈNH TÂY NINH
|
14
|
TỈNH HẢI DƯƠNG
|
41
|
TỈNH ĐỒNG NAI
|
15
|
TỈNH HẢI PHÒNG
|
42
|
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
|
16
|
TỈNH PHÚ THỌ
|
43
|
TỈNH TRÀ VINH
|
17
|
TỈNH ĐIỆN BIÊN
|
44
|
TỈNH VĨNH LONG
|
18
|
TỈNH LAI CHÂU
|
45
|
TỈNH AN GIANG
|
19
|
TỈNH SƠN LA
|
46
|
TỈNH KIÊN GIANG
|
20
|
TỈNH HOÀ BÌNH
|
47
|
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
|
21
|
TỈNH THANH HOÁ
|
48
|
TỈNH HẬU GIANG
|
22
|
TỈNH NGHỆ AN
|
49
|
TỈNH SÓC TRĂNG
|
23
|
TỈNH HÀ TĨNH
|
50
|
TỈNH BẠC LIÊU
|
24
|
TỈNH KON TUM
|
51
|
TỈNH CÀ MAU
|
25
|
TỈNH GIA LAI
|
52
|
TP ĐÀ NẴNG
|
26
|
TỈNH ĐẮK LẮK
|
53
|
TỈNH BÌNH DƯƠNG
|
27
|
TỈNH ĐẮC NÔNG
|
|
|