BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10966/BTC-NSNN
V/v đánh giá, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản
lý NSNN và các nội dung khác liên quan đến quản lý NSNN
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 09 năm 2018
|
Kính gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan trực thuộc
Chính phủ;
- Ban kinh tế Trung ương;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ủy ban kinh tế của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của
Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; thực hiện phân công tại
điểm 2c Mục V phần phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 51/NQ-CP ngày 19/6/2017
của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW
của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hội về kế
hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số
54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh và được phép của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
2270/VPCP-KTTH ngày 09/8/2018 của Văn phòng Chính phủ về đánh giá phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trên cơ sở quy định hiện hành và từ thực tiễn trong tổ chức thực
hiện quản lý ngân sách nhà nước tại cơ quan mình, đánh giá cơ chế phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước và các nội dung khác liên quan đến quản lý ngân sách nhà
nước theo Đề cương gợi ý kèm theo văn bản này.
Ý kiến xin gửi về Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng
9 năm 2018 để nghiên cứu tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị trong Bộ: TCT, TCHQ, KBNN; Cục TCDN; Cục QLCS; Cục QLN&TCĐN;
Viện Chiến lược và CSTC; các Vụ: Đầu tư, HCSN, TCNH, CST, PC và Vụ I;
- Lưu VT; Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
ĐỀ CƯƠNG
GỢI Ý ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ
PHÂN CẤP NSNN VÀ CÁC NỘI DUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ NSNN
(Kèm theo công văn số 10966/BTC-NSNN ngày 10/9/2018 của Bộ Tài chính)
I. Đánh giá cơ chế phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước (NSNN) hiện nay và đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện cơ chế
phân cấp NSNN và các nội dung khác về quản lý NSNN trong thời gian tới:
1. Đánh giá hệ thống ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật để triển khai thực hiện phân cấp quản lý NSNN hiện nay (tập trung
đánh giá về các văn bản Luật NSNN năm 2015, các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan trung ương có thẩm quyền ban hành (tính
kịp thời, tính thống nhất, tính toàn diện, hiệu lực, hiệu quả,...)); nêu rõ
những kết quả đạt được, chưa đạt được.
2. Những văn bản quy định về phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân
sách địa phương được hưởng (từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương) và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách
ở địa phương.
3. Đánh giá phân cấp thẩm quyền ban hành chính
sách, chế độ thu, chi NSNN hiện nay (thẩm quyền ban hành chính sách thu; thẩm
quyền ban hành chính sách, chế độ và định mức chi tiêu; thẩm quyền ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ NSNN; thẩm quyền về quyết định dự toán
ngân sách, quyết toán ngân sách,...).
4. Đánh giá phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP); phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương:
a) Đánh giá phân cấp nguồn thu giữa NSTW và NSĐP
(đánh giá cụ thể từng nguồn thu phân cấp giữa NSTW và NSĐP; nhóm các khoản thu
NSTW và NSĐP hưởng 100%, nhóm khoản thu NSĐP hưởng 100%; các khoản thu phân
chia giữa NSTW với NSĐP).
b) Đánh giá phân cấp nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP
(đánh giá cụ thể phân cấp nhiệm vụ chi cho từng lĩnh vực; có chồng chéo, trùng
lắp trong phân cấp nhiệm vụ chi;...).
c) Đánh giá phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp chính quyền địa phương (việc quy định hiện nay giao cho Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách có phù hợp
không? hay để đảm bảo thống nhất trong cả nước Luật NSNN cần quy định cụ thể
nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách?;....).
5. Về thời kỳ ổn định ngân sách (đánh giá thời gian
ổn định ngân sách có gì bất cập, khó khăn trong tổ chức quản lý ngân sách đối với
các địa phương. Có nên thay đổi quy định thay đổi thời kỳ ổn định ngân sách,
thay vào đó quy định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu phân chia giữa
NSTW với NSĐP ngay trong Luật để ổn định lâu dài và áp dụng cho tất cả các địa
phương; tỷ lệ % phân chia các khoản thu phân chia có nên áp dụng cùng một tỷ lệ
áp dụng cho tất cả các khoản thu phân chia hay áp dụng cho từng khoản thu; số bổ
sung ổn định hay tính lại hàng năm;....).
6. Đánh giá việc thực hiện cơ chế hiện nay quan hệ
giữa NSTW và NSĐP; quan hệ giữa ngân sách ngang cấp; quan hệ giữa các cấp ngân
sách ở địa phương (tập trung đánh giá nguyên tắc xác định số bổ sung cân đối, bổ
sung có mục tiêu hiện nay; việc ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các cơ quan thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên đóng trên địa bàn; hỗ trợ các địa phương
ngang cấp).
7. Đánh giá quy định việc vay nợ của chính quyền địa
phương cấp tỉnh (có nên quy định như hiện nay tất cả các địa phương cấp tỉnh được
phép vay, hay chỉ địa phương tự cân đối thu, chi mới được vay; quy định về mức
giới hạn dư nợ; điều kiện, hình thức vay nợ;....).
8. Đánh giá các nội dung khác về quản lý NSNN, như:
- Nội dung liên quan quản lý sử dụng nguồn thu, nhiệm
vụ chi đối với nguồn phí, lệ phí theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và Luật
phí và lệ phí. Cụ thể:
+ Toàn bộ khoản lệ phí nộp NSNN.
+ Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được
khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật.
- Nội dung, phạm vi, thời gian trình và giao dự
toán NSNN (chi tiết các chỉ tiêu trình, quyết định, giao dự toán chi ngân sách
đến đơn vị sử dụng ngân sách? Dự án đầu tư?;...của Quốc hội (HĐND), của Thủ tướng
Chính phủ (UBND), của Bộ Tài chính (Sở Tài chính), của các đơn vị dự toán cấp
I. Hồ sơ, biểu mẫu trình Quốc hội, HĐND quyết định dự toán ngân sách và phê chuẩn
quyết toán ngân sách.
- Phương thức cấp phát NSNN, kiểm soát chi của Kho
bạc nhà nước.
- Quy trình duyệt, thẩm định, tổng hợp quyết toán
ngân sách; công tác kiểm toán báo cáo quyết quyết toán ngân sách.
- Quan hệ cơ quan tài chính với các đơn vị dự toán
ngân sách (xây dựng dự toán ngân sách, phân bổ dự toán ngân sách, điều hành
ngân sách, quyết toán ngân sách,..).
II. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung:
Trong quá trình đánh giá các nội dung nêu trên, đề
nghị cần phân tích kỹ nguyên nhân, kết quả, tồn tại và các kiến nghị sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN và các nội dung khác trong thời gian
tới. Cụ thể:
1. Trước mắt, trong quy định của Luật NSNN năm
2015, đề xuất bổ sung, sửa đổi văn bản vi phạm pháp luật còn thiếu hoặc chưa
phù hợp:
- Thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ thu, chi
NSNN.
- Phương thức phân cấp nguồn thu NSNN, nhất là đối
với các sắc thuế giữa NSTW với NSĐP và nguyên tắc phân cấp nguồn thu giữa các cấp
chính quyền địa phương.
- Phân cấp nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP, nguyên tắc
phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương.
- Thời kỳ ổn định ngân sách.
- Quy định việc vay nợ của chính quyền địa phương cấp
tỉnh.
- Các quy định khác liên quan đến cơ chế phân cấp
NSNN.
2. Đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung đối với những
nội dung của Luật NSNN năm 2015:
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung một số Điều cụ
thể của Luật NSNN năm 2015.
- Nội dung sửa đổi, bổ sung (đánh giá sự cần thiết
phải sửa đổi, bổ sung; tác động của nội dung sửa đổi, bổ sung; đánh giá kinh
nghiệm quốc tế tốt của nội dung sửa đổi, bổ sung; đánh giá tính khả thi, hiệu
quả của nội dung cần sửa đổi, bổ sung;...).