|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 601/TCT-CS 2021 nộp tiền thuê khu đất Văn phòng làm việc
Số hiệu:
|
601/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Vũ Xuân Bách
|
Ngày ban hành:
|
10/03/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 601/TCT-CS
V/v: Tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 3 năm 2021
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần xây dựng và quản lý sửa chữa cầu
đường Gia Lai
(Địa chỉ: Đường Phạm Văn Đồng, Tổ 14, phường Thống Nhất, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai)
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) có nhận
được công văn số 62/CV-CĐGL ngày 30/11/2020 và công văn số 61/CV-CĐGL ngày
11/11/2020 của Công ty cổ phần xây dựng và quản lý sửa chữa cầu đường Gia Lai về đề nghị hướng dẫn nộp tiền thuê khu đất Văn phòng
làm việc theo Nghị định số 135/2016/NĐ-CP và Hợp đồng thuê đất đã ký kết gửi Cổng
Dịch vụ công Quốc gia và Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam. Về vấn đề này, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 4 Điều 3
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/201 4/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, bổ
sung Khoản 8 vào Điều 15 như sau:
...8. Điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm theo đúng mục đích sử dụng
đã ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất và trường hợp đã thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi mô hình hoạt động trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng được kế thừa toàn bộ quyền lợi, nghĩa
vụ về đất đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất
còn lại) được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà cả ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định
cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết)
không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ Tài chính tại Quyết định số
210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số
1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định
số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết
định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000,
Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 (sau đây gọi chung là nguyên
tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất) thì việc nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:
…- Kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 đến hết thời hạn thuê đất, đơn giá thuê đất
được xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định
tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định
tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, số chu kỳ điều chỉnh
đơn giá thuê đất từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 (02 chu kỳ), mức điều
chỉnh đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơn giá thuê đất này được ổn định 05 năm, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất
của kỳ tiếp theo thì thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của
kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê
đất còn lại. Trường hợp đơn giá thuê đất xác định
tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 nêu trên cao hơn đơn giá xác định theo
quy định tại Nghị định này thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều
4 Nghị định này để làm đơn giá cho kỳ điều chỉnh từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Trường hợp kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã thực hiện xử
lý tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 15
và Khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định này thì đơn giá thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
được xác định lại theo quy định tại Điểm a Khoản này...”
- Tại Khoản 2 Điều 4
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 4. Sửa đổi Khoản 2 và bổ sung Khoản 3 vào Điều 8
2. Bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 01 năm 2006 mà đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong
các Quyết định: Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01
tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày
30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998,
Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính nhưng tất cả ba loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư
(Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp,
ban hành, ký kết không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng
đất theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê đất còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn thời gian thuê đất)
được thực hiện như sau:...
b) Đơn giá thuê đất tại thời điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tại
thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, số chu kỳ điều chỉnh đơn
giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 02 chu kỳ, mức điều chỉnh đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với
đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơn giá
thuê đất được ổn định 05 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ
tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện
điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.
c) Trường hợp đơn giá thuê đất xác
định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 theo
quy định tại Điểm b Khoản này cao hơn đơn giá thuê đất đã xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì người thuê đất có văn bản đề nghị cơ
quan thuế tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn
định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian
thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.
d) Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thì người thuê đất tiếp tục
nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ điều
chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời
gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng
15% so với đơn giá
thuê đất của kỳ ổn định trước đó.
đ) Trường hợp đã điều chỉnh đơn
giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và Khoản
2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ
ổn định đơn giá thuê đất
mà đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá thuê đất xác định
theo quy định tại Điểm b Khoản này và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất của
năm 2016, nếu người thuê đất có văn bản đề nghị thì cơ quan thuế thực hiện điều
chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản này cho thời gian còn
lại của chu kỳ tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được văn bản của người thuê đất. Người thuê đất nộp tiền thuê đất của năm
2016 theo Thông báo của cơ quan thuế đã ban hành theo quy định.
e) Trường hợp doanh nghiệp thuê đất
đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp được kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ về đất đai
trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại và không thay đổi mục đích sử dụng
đất trước ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành thì việc xác định và thu nộp tiền
thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại tính từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm
d, Điểm đ Khoản này.”
Căn cứ quy định trên, một trong các điều
kiện để được áp dụng quy định về điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản
2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016
của Bộ Tài chính là doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2006 mà
đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong
các Quyết định (số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, số
179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2000, số 1357TC/QĐ- TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính) đang sử
dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trước ngày
01/01/2006).
Trường hợp Công ty cổ phần xây dựng và
quản lý sửa chữa cầu đường Gia Lai (là doanh nghiệp cổ phần hóa từ Doanh nghiệp
nhà nước Công ty quản lý sửa chữa và xây dựng cầu đường) được Nhà nước cho thuê
đất tại Quyết định số 200/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai, và Hợp đồng thuê đất số 80/HĐTĐ ngày 22/6/2017 để sử
dụng vào mục đích trụ sở làm việc và cơ sở kinh doanh (sau ngày 01/01/2006). Đối
với Quyết định giao đất trước ngày 01/01/2006 (Quyết định số 07/QĐ-UB ngày
31/3/1979 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai-Kon Tum) là quyết định tạm cấp địa điểm xây dựng cơ quan, văn phòng cho Đoạn quản
lý đường bộ Gia Lai (là Đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Sở Giao thông vận tải,
được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp quản lý sửa chữa cầu đường bộ) theo quy định
tại Nghị định số 47-CP ngày 15/2/1972 của Chính phủ (giao đất theo chính sách
trước Luật Đất đai năm 1993) nên Công ty cổ phần xây dựng và quản lý sửa chữa
cầu đường Gia Lai không thuộc trường hợp được áp dụng quy định về
điều chỉnh đơn giá thuê đất tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều
4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế), đề nghị Công ty cổ phần xây dựng và quản lý sửa chữa cầu đường
Gia Lai thực hiện theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Gia Lai;
- Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Xuân Bách
|
Công văn 601/TCT-CS năm 2021 về hướng dẫn nộp tiền thuê khu đất Văn phòng làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 601/TCT-CS ngày 10/03/2021 về hướng dẫn nộp tiền thuê khu đất Văn phòng làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
684
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|