|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5967/BTC-QLCS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tân Thịnh
|
Ngày ban hành:
|
13/05/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5967/BTC-QLCS
V/v xử lý vướng mắc về chính sách và giá đất
thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
|
Hà Nội, ngày 13 tháng
05 năm 2013
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 5479/CT-QLĐ ngày 23/7/2012 và
công văn số 8749/CT-QLĐ ngày 14/11/2012 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc
xử lý vướng mắc về chính sách và giá đất thu tiền sử dụng đất; Bộ Tài chính có
ý kiến như sau:
- Tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Luật
Đất đai năm 2003 quy định:
“3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với
người đang sử dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lần đầu cho người đó.
4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập
quyền sử dụng đất do được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới”.
- Tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 11. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử
dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn
hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được
Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở”.
- Tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“c) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại điểm a
và điểm b khoản này là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá đất do
UBND cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ
thể cho phù hợp. Riêng trường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng
đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng đất; đất được
chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân
thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại
thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
- Tại điểm 1.5.2 khoản 1 Điều 1
Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng
đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp
tiền sử dụng đất, phiếu chuyển thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân; Chi cục thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp như
sau:
- Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức
giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm
nộp đủ hồ sơ hợp lệ để xác định.
- Đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức
giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
và hệ số điều chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo
mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh tương
ứng với từng loại đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan
xác định, trình UBND cấp tỉnh quyết định trong trường hợp thu tiền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích vượt hạn mức tại cùng một khu vực có
các trường hợp phải xác định giá đất thị trường để tính thu tiền sử dụng đất. Hệ
số này được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính
phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Việc xác định diện tích trong hạn mức để tính
tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này chỉ được tính cho một thửa đất; trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn
một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức. Cục Thuế báo cáo UBND cấp tỉnh
ban hành Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất
Căn cứ các quy định nêu trên:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không phát sinh tiền sử dụng đất phải nộp đối
với các thửa đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ở hợp
pháp từ người khác (không phải do hợp thức hóa) nay tiếp tục lập thủ tục
để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất)
hoặc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở tại khu đất
liền kề (được hợp thửa) hoặc tại khu đất có địa chỉ khác với khu đất đã được cấp
giấy chứng nhận (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nêu trên) thì
giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với khu đất liền
kề hoặc khu đất khác này được thực hiện theo quy định tại điểm
1.5.2 khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể:
- Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức
giao) đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do UBND cấp tỉnh quy
định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức
giao) đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định trên cơ sở giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã hợp thức hóa
nhà đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc theo Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (đã được ưu đãi về tiền sử dụng
đất như được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng
đất hoặc chỉ phải nộp một phần tiền sử dụng đất). Sau đó có mua bán tài sản
thêm vài lần và hiện tại chỉ còn phần đất đã hợp thức hóa trước đây, nay có nhu
cầu được hợp thức hóa thêm phần diện tích mở rộng liền kề với diện tích cũ thì
phần diện tích đất ở mở rộng thêm này được xem là diện tích vượt hạn mức và giá
đất để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
này thực hiện theo quy định tại điểm 1.5.2 khoản 1 Điều 1
Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Việc xác định diện tích trong hạn mức để tính tiền
sử dụng đất chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa đất để xác định diện
tích trong hạn mức. Vì vậy, không thực hiện cộng dồn diện tích của các thửa đất
để xác định hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân khi áp dụng nguyên tắc
xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất quy định tại điểm
1.5.2 khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC nêu trên của Bộ Tài chính.
4. Việc xác định hạn mức và giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại điểm 1, 2, 3 nêu trên
áp dụng đối với các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2011 (ngày
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành).
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí
Minh biết và chỉ đạo các Chi cục thuế thực hiện theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TCT, Vụ PC, Vụ CST;
- Lưu: VT, QLCS. (8)
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tân Thịnh
|
Công văn 5967/BTC-QLCS xử lý vướng mắc về chính sách và giá đất thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5967/BTC-QLCS ngày 13/05/2013 xử lý vướng mắc về chính sách và giá đất thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
5.376
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|