BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5297/BNN-TCLN
V/v trả lời kiến
nghị của cử tri trước Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2022
|
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Cao
Bằng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Cao Bằng, do Văn phòng Chính phủ
chuyển đến theo Văn bản số 3864/VPCP-QHĐP ngày 23/6/2022, nội dung kiến nghị
như sau:
Nội dung kiến nghị (Câu số 74)
a) Xã khu vực III thuộc địa bàn đầu
tư của Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới thì sẽ là xã
thuộc khu vực I (theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 861/QĐ-TTg , ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ), sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới thì được hưởng chính sách hỗ trợ theo chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới hay được hưởng chính sách hỗ trợ theo Chương trình MTQG phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi? Đề nghị Chính phủ, các Bộ,
ngành chức năng cần có hướng dẫn cụ thể.
b) Theo Luật Lâm nghiệp 2017: tại
Khoản 2, Điều 14 quy định: “Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang
mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh
quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt”; Tại Điều 41, Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Điều
1, Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số
156/2018/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
Tuy nhiên, trong thực tiễn triển
khai thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng (rừng tự nhiên) sang mục đích khác
đối với các dự án còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong các quy định đánh giá
về tiêu chí, trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng. Đặc biệt là với công trình dạng tuyến như công trình giao
thông khi nâng cấp, cải tạo trên nền đường cũ, phạm vi chiếm dụng có giới hạn
nhỏ, ảnh hưởng đến phạm vi rừng không lớn nhưng nếu ảnh hưởng chiếm dụng đến
rừng tự nhiên dù lớn hay nhỏ thì Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng (Thời gian thực hiện các thủ tục hành
chính dài).
Vì vậy, cử tri kiến nghị nghiên cứu
trình Quốc hội xem xét:
(1) Sửa đổi mở rộng phạm vi dự án
được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên quy định tại Khoản 2, Điều 14, Luật
Lâm nghiệp.
(2) Kiến nghị Chính phủ phân cấp,
phân quyền cho địa phương (Hội đồng nhân dân tỉnh) chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng tự nhiên sang mục đích khác đối với các dự án, công trình dạng tuyến như
công trình giao thông, kênh dẫn nước, đường dây chuyển tải điện. Cụ thể:
- Đến 10 ha rừng tự nhiên (Cơ sở:
Theo Luật Đất đai năm 2013, Hội đồng nhân dân tỉnh được phép chuyển đổi mục
đích sử dụng đến 10ha đất trồng lúa nước).
- Hoặc đến 20 ha rừng tự nhiên (Cơ
sở: Theo Luật Đất đai năm 2013, Hội đồng nhân dân tỉnh được phép chuyển đổi mục
đích sử dụng đến 20ha đất rừng phòng hộ).
(3) Đề xuất giao cho 01 ngành chủ
trì (Tài nguyên và Môi trường hoặc Nông nghiệp và phát triển nông thôn) trong
thực hiện công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất và chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng để giảm thủ tục hành chính và thống nhất, đồng bộ trong tổ chức triển
khai thực hiện.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xin trả lời như sau:
1. Căn cứ quy định, nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022, theo đó:
- Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân
sách Trung ương năm 2021 (chuyển sang thực hiện trong năm 2022), thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022.
- Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân
sách Trung ương giai đoạn 2022-2025, thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định
số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022.
Theo đó, đối với các xã vùng dân tộc
thiểu số và miền núi sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (tính đến
hết năm 2021) sẽ thuộc địa bàn đầu tư, hỗ trợ thuộc Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, đồng thời vẫn tiếp tục được
hưởng các chính sách của xã khu vực I vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo
quy định.
2. Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017
của Ban Bí thư Trung ương Đảng yêu cầu: “Bảo vệ và quản lý nghiêm, kết hợp
với tăng cường các biện pháp trồng mới, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên; có cơ
chế quản lý, giám sát chặt chẽ việc chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ tại các
khu vực ít xung yếu sang rừng sản xuất, tránh để lợi dụng nhằm trục lợi; không
chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự
án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án đặc biệt, cấp thiết
do Chính phủ quyết định)”.
Thể chế hóa chỉ đạo của Ban Bí thư
Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 13- CT/TW, khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp quy
định: “Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ
dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án
cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt”.
Sau khi Luật Lâm nghiệp có hiệu lực
thi hành, việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên đã được
triển khai thực hiện chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa
phương; góp phần giữ vững và ổn định diện tích rừng tự nhiên, đảm bảo tỷ lệ che
phủ rừng toàn quốc đạt 42,01% vào năm 2020, hoàn thành chỉ tiêu Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII và Quốc hội khóa XIV giao.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn xin ghi nhận kiến nghị của cử tri tỉnh Cao Bằng về việc mở rộng phạm vi dự
án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên; và sẽ kiến nghị cấp có thẩm
quyền xem xét sau khi Quốc hội cho phép sửa đổi Luật Lâm nghiệp.
3. Theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2020): “Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền
của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện
hành.”
Do vậy, việc áp dụng chính sách khác
hoặc điều chỉnh thẩm quyền cơ quan/người quyết định chủ trương chuyển mục đích
sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đang tham mưu trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ; dự thảo
của Nghị định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Lâm
nghiệp. Đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Cao Bằng quan tâm, cho ý kiến góp ý
để Bộ tiếp tục hoàn thiện dự thảo của Nghị định.
4. Về thẩm quyền giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng được quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Lâm nghiệp, theo đó, thẩm quyền thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Về thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 59 Luật Đất đai
2013, theo đó, thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Tại Điều 36 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, quy định: “Trình tự, thủ tục
giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định sau:…”.
Về trình tự, thủ tục chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, quy định:
“1. Trình tự, thủ tục chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp kiểm tra
hồ sơ về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định tại Điều 19 của
Luật Lâm nghiệp, đồng thời rà soát, xác định vị trí, diện tích, hiện trạng rừng
trước khi phê duyệt chuyển mục đích sử dụng.”
Như vậy, thẩm quyền quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng được quy định thống nhất thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; trình tự, thủ tục chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên đây là ý kiến của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với kiến nghị của cử tri tỉnh Cao Bằng; trân
trọng cám ơn cử tri tỉnh Cao Bằng đã quan tâm đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp, nông thôn; xin gửi tới Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Cao Bằng để trả lời
cử tri./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan;
- Thứ trưởng Lê Quốc Doanh;
- Ban Dân nguyện;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ QHĐP);
- Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp);
- Văn phòng Điều phối NTM Trung ương;
- Lưu: VT, TCLN.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Minh Hoan
|