BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3865/TCT-CS
V/v giải
đáp chính sách tiền thuê đất.
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2022
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định.
Trả lời công văn số
5053/CTNDI-QLHKDCN & TK ngày 22/08/2022 của Cục Thuế tỉnh Nam Định về miễn,
giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về miễn tiền thuê đất do ảnh hưởng của dịch covid-19.
- Tại Điều 4 và khoản
3 Điều 5 Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền
thuê đất ảnh hưởng bởi dịch covid-19 quy định:
“Điều 4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất
1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất
năm 2020 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Người thuê đất chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo
đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp
đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
...Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm
tiền thuê đất
...3. Trường hợp người thuê đất đã
được cơ quan có thẩm
quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau
đó phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp
được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số
tiền thuê đất đã được
giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế. ”
- Tại Điều 2 Quyết định
số 27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định
hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng
năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường
hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp
người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật khác có liên quan”.
- Tại Điều 4 Quyết định
số 27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định:
“Điều
4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất
1.
Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Người thuê đất chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo
đúng đối tượng được
giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp
đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản
sao)”.
Căn cứ quy định nêu trên thì việc xem
xét giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng bởi dịch bệnh covid-19 được thực hiện như
sau:
(i) Về giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho
thuê đất trực tiếp dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất
kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 thì nộp hồ sơ đề
nghị giảm tiền thuê đất năm 2020 gồm có: Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm
2020 theo mẫu quy định (không cần xác nhận của chính địa phương) và Quyết định
hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
(ii) Về giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ: Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước
cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm có ảnh hưởng dịch bệnh covid-19
thì thuộc đối tượng được xem xét giảm tiền thuê đất theo Quyết định số
27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (không phân biệt ngành nghề kinh doanh).
- Hồ sơ xin giảm tiền thuê đất năm
2021 gồm có: Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 theo mẫu quy định (không
cần xác nhận của chính địa phương) và Quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
- Trường hợp người thuê đất thông qua
đấu giá và trường hợp trong năm
2021 có thời gian xây dựng cơ bản và thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh có
phát sinh số tiền thuê đất phải nộp năm 2021 thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo Quyết định số
27/2021/QĐ-TTg (nếu đang trong thời gian miễn tiền thuê đất không phát sinh số
tiền thuê đất phải nộp thì không được xét giảm).
(iii) Người thuê đất chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền
thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuế đất. Trường hợp
qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người thuê đất
không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất thì người thuê đất phải hoàn trả
ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số
tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Về việc xác định cơ sở, điều kiện để miễn giảm tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản và thời gian ưu đãi đầu tư và thu hồi ưu đãi đầu tư
- Tại khoản 6 Điều 3
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định về thu
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy định:
“6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
“7. Trường hợp các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
nhưng không đáp ứng
các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử
dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo
quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều
64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê
đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện thu hồi
được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại
thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp
tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế
từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm
theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản
này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất
đã được miễn, giảm.
c) Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
d) Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá
nhân;
đ) Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết định đã
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.”
- Tại khoản 2 Điều
25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất quy định:
“2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường, Văn phòng đăng ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện
tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn
cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
người sử dụng đất chưa có giấy phép xây dựng, dự án đầu tư chưa hết thời gian
xây dựng nếu qua kiểm tra, thanh
tra phát hiện người sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm
tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất và có văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định nguyên nhân từ người sử dụng đất hoặc văn
bản đề nghị thu hồi ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì cơ quan thuế thực hiện thu hồi miễn, giảm tiền thuê đất.
Đề nghị Cục Thuế thực hiện phối hợp với
cơ quan chức năng địa phương liên quan để xác định nguyên nhân sử dụng đất không đúng mục đích, không đáp ứng điều kiện
được miễn giảm theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định. Trên cơ sở
đó, cơ quan thuế thực hiện thu hồi ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm (không
phân biệt doanh nghiệp trong nước và nước ngoài) đối với tổ chức, người Việt
nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh
Nam Định được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Vũ Xuân Bách (để b/c);
- Cục QLCS, Vụ CST, Vụ PC-BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|