|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2503/UBND-NLN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Huấn
|
Ngày ban hành:
|
15/10/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2503/UBND-NLN
V/v Hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015
|
Tuyên Quang,
ngày 15 tháng 10 năm 2013
|
Kính gửi: Thường
trực Tỉnh ủy
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012
của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày
23/11/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và
phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày
27/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 15 về cơ
chế, chính sách bê tông hóa đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011-2015 trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 13/12/2012
của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 5 về mức hỗ trợ
xây dựng một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2013-2015;
Ủy ban nhân dân tỉnh trân trọng báo cáo và xin ý
kiến Thường trực Tỉnh ủy về quy định hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2015; như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định mức hỗ trợ,
định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh để hỗ
trợ cho huyện, thành phố sản xuất lúa và quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ cho
người sản xuất lúa, kinh phí hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Việc hỗ trợ phải được thực hiện công
khai, minh bạch, đảm bảo đúng đối tượng, định mức theo
quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP
ngày 11/5/2012 của Chính phủ, Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23/11/2012 của
Bộ Tài chính.
-
Hồ sơ, thủ tục, quy trình hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn; các hoạt động khuyến nông; khai hoang, cải tạo đất để
sản xuất lúa phải đảm bảo theo đúng quy định về trình tự đầu tư xây dựng và quy
định hiện hành.
- Việc phân bổ kinh phí, giao dự toán kinh phí
hỗ trợ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu hàng năm theo quy định
tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ, Thông tư số
205/2012/TT-BTC ngày 23/11/2012 của Bộ Tài chính và các quy định của Trung ương,
của tỉnh:
4. Nội
dung định mức, nguồn vốn hỗ trợ:
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Định mức hỗ trợ
|
Nguồn vốn
|
1
|
Hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất
lúa
|
- Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất lúa trên đất chuyên trồng lúa nước.
- Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất lúa trên đất lúa khác trừ đất lúa nương
mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
|
Kinh phí chi từ nguồn ngân sách Trung
ương bổ sung có mục tiêu
|
2
|
Hỗ trợ cho huyện, thành phố SX
lúa
|
|
|
a
|
Bê tông hóa đường giao thông nông thôn; Bê tông hoá đường giao thông nội đồng;
|
- Áp dụng theo quy định tại Nghị
quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 27/12/2010; Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 13/12/2012
của HĐND tỉnh: Hỗ trợ 100% xi măng, ống cống để xây dựng hệ thống thoát nước
ngang (nếu có); chi phí vận chuyển, bốc xếp xi măng và chi phí vận chuyển ống
cống đến tổ nhân dân, thôn, xóm, bản chưa có đường ô tô; đối với thôn, xóm,
bản chưa có đường ô tô đi đến trung tâm hỗ trợ chi phí vận chuyển, bốc xếp xi
măng và chi phí vận chuyển ống cống đến trụ sở UBND xã hoặc địa điểm gần nhất
đến các thôn, xóm, bản. Kinh phí sử dụng cho công tác quản lý 02 triệu
đồng/km.
|
80% kinh phí đầu tư từ nguồn
ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu
|
b
|
Kiên cố hoá kênh mương
|
- Áp dụng theo quy định tại Nghị
quyết số 20/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của HĐND: Hỗ trợ 100% xi măng, tiền vận chuyển
xi măng đến thôn, bản và hỗ trợ 20 triệu đồng/01 km kênh mương.
|
c
|
Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho
người sản xuất lúa bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
|
- Diện tích
gieo cấy trong phạm vi 45 ngày, bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.500.000
đồng/ha; bị thiệt hại 30-70%, hỗ trợ 1.750.000 đồng/ha.
- Diện tích gieo cấy trên 45 ngày, bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại 30-70%, hỗ trợ 3.500.000
đồng/ha.
|
20% ngân sách Trung ương bổ sung
có mục tiêu
|
d
|
Hỗ trợ tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật
và xây dựng mô hình sản xuất mới
|
- Hỗ
trợ 100% kinh phí tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật tại xã, mỗi
lớp hỗ trợ tối đa 4.500.000 đồng/lớp.
- Mô hình trình diễn, phổ biến và nhân rộng:
Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu.
|
đ
|
Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa
|
- Hỗ trợ 70% chi phí khai hoang, cải tạo đất
chưa sử dụng thành đất trồng lúa hoặc cải tạo đất trồng lúa khác thành đất
chuyên trồng lúa nước.
- Hỗ trợ 100% giống lúa trong năm đầu để sản
xuất lúa trên diện tích đất trồng lúa mới khai hoang; mức hỗ trợ tối đa 2.100.000
đồng/ha/vụ (đối với lúa lai), 1.250.000 đồng/ha/vụ (đối với lúa thuần).
- Hỗ trợ 70% giống lúa trong năm đầu để sản
xuất lúa trên diện tích đất lúa khác được cải tạo thành đất chuyên trồng lúa
nước; mức hỗ trợ tối đa 1.470.000 đồng/ha/vụ (đối với lúa lai), 875.000
đồng/ha/vụ (đối với lúa thuần).
|
5. Thời gian hỗ trợ kinh phí
cho người sản xuất lúa:
Hỗ trợ 01 lần vào tháng 5 hàng năm.
6. Tổ chức thực hiện
6.1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp diện tích đất lúa (đất
chuyên trồng lúa, đất trồng lúa khác) trên địa bàn tỉnh; kinh phí hỗ trợ người
sản xuất lúa bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ khai hoang, cải tạo
đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ
trợ.
b) Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án tổng thể
khai hoang, phục hoá, cải tạo các vùng đất trồng lúa kém chất lượng, đất trồng
trọt khác tại các huyện, thành phố để cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa
và bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất do chuyển mục đích sử dụng trên địa
bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp các ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa nước lập phương án sử dụng lớp đất mặt thuộc tầng canh tác để cải tạo các
vùng đất trồng lúa kém chất lượng, đất trồng trọt khác và phương án bù bổ sung
diện tích đất chuyên trồng lúa nước đã bị mất do chuyển mục đích sử dụng, thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện phương án đã được xét duyệt theo quy định của pháp luật.
6.2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng dự toán chi hỗ trợ; hồ sơ,
trình tự thủ tục thanh quyết toán, thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ cho huyện,
thành phố sản xuất lúa, cho người trồng lúa và kinh phí hỗ trợ khai hoang, cải
tạo đất trồng lúa; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo theo quy định
của pháp luật.
b) Hướng dẫn việc nộp, quản lý và sử dụng kinh
phí của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước; tổng hợp, báo cáo Bộ
Tài chính bổ sung kinh phí cho tỉnh theo quy định tại Nghị định số
42/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 205/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
6.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành thẩm định,
hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa
nước.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước lập phương án
khai hoang, phục hóa, cải tạo đất trồng lúa; thẩm định phương án khai hoang,
phục hóa, cải tạo đất trồng lúa; kiểm tra việc thực hiện phương án đã được xét
duyệt theo quy định của pháp luật.
6.4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Xây dựng dự toán chi; lập phương án tổng thể
khai hoang, phục hóa, cải tạo đất trồng lúa; hướng dẫn các xã, phường, thị trấn
thực hiện đầy đủ các thủ tục, trình tự hỗ trợ; thẩm định hồ sơ, thủ tục theo
hướng dẫn của các sở, ngành và quy
định của tỉnh đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
b) Lập kế hoạch xây dựng các công trình hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn; khai hoang, phục hóa, cải tạo các vùng đất trồng lúa
kém chất lượng và bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất tại địa phương; phê
duyệt và phân bổ kinh phí hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất lúa trên địa bàn.
6.5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận cho các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân kê khai diện tích đất trồng lúa; diện tích lúa bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh.
b) Thực hiện niêm yết và công bố công khai danh
sách, mức hỗ trợ và thực hiện việc chi trả tiền hỗ trợ phát triển sản xuất lúa,
tiền hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho người sản xuất lúa bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày
19/6/2006 của Bộ Tài chính.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trưởng, phó TP KT, TH;
- Chuyên viên NLN, TC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
Công văn 2503/UBND-NLN năm 2013 hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2503/UBND-NLN ngày 15/10/2013 hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015
3.624
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|