ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 1938/UBND-ĐTMT
V/v: thực hiện kiểm kê quỹ đất đang quản lý,
sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành
phố.
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 03 năm 2008
|
Kính
gửi:
|
- Các sở - ngành thành phố;
- Bộ chỉ huy Quân sự thành phố;
- Công an thành phố;
- Cục Thống kê thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận – huyện;
- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp.
|
Ngày 14 tháng 12 năm 2007, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản
lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Chấp hành Chỉ thị trên của Thủ tướng
Chính phủ, để nắm bắt được đầy đủ thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, qua đó đề ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời chấn chỉnh công tác quản lý Nhà nước
đối với các quỹ nhà, đất này, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở - ngành, các đơn vị Công an, Quốc
phòng đóng trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân các quận – huyện (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã – phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất, lập bản trích đo địa chính khu
đất đang quản lý, sử dụng theo các nội dung dưới đây:
1. Đối tượng tiến hành kiểm
kê:
Tất cả các tổ chức đang quản lý,
sử dụng các loại đất mà được Nhà nước giao hoặc cho thuê, bao gồm các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là các
tổ chức) có trách nhiệm liên hệ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nhận biểu mẫu
kê khai, bản trích lục bản đồ địa chính để thực hiện việc rà soát, kê khai theo
hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, sau đó nộp cùng các tài liệu có liên
quan cho Ủy ban nhân dân cấp xã đó.
Đối với đất an ninh, quốc phòng chỉ
rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định tổng diện tích đất, rà soát lại
số liệu kiểm kê chi tiết đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005.
Riêng đất do các Ban Quản lý rừng
và các Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg
ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 373/BTNMT-ĐKTKĐĐ
ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung và yêu cầu kiểm kê
đất đai, lập bản trích đo địa chính khu đất và báo cáo tình hình sử dụng đất:
- Việc kiểm kê diện tích đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được tiến hành theo chỉ tiêu các loại đất do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, bao gồm: tên tổ chức, loại tổ chức, cấp
quản lý, pháp lý về sử dụng đất (quyết định giao, cho thuê, giấy chứng nhận,
hợp đồng thuê, …), diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện
tích đất đang sử dụng phù hợp hoặc không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt; diện tích đất lấn, chiếm, diện tích đất bị lấn, bị chiếm, diện
tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép, diện tích đất đã đưa vào sử dụng
nhưng còn để hoang hóa; diện tích đất sử dụng ít hiệu quả; diện tích đất chưa
sử dụng; diện tích đất sử dụng sai mục đích.
- Hồ sơ kê khai của tổ chức kèm theo
bản trích lục bản đồ địa chính khu đất. Trường hợp giữa bản trích lục bản đồ
địa chính và thực tế có sai biệt lớn thì cần kiểm tra, xác định diện tích cho
đúng với thực tế, cần thiết mới tiến hành đo đạc lập bản trích đo địa chính.
Đối với tổ chức có một vị trí nhưng thuộc địa bàn nhiều đơn vị hành chính phải
có sơ đồ chung cho vị trí khu đất kèm theo.
- Việc kiểm kê phải được tiến hành
đầy đủ, đúng đối tượng và hoàn thành đúng thời gian quy định.
- Số liệu kiểm kê phải phản ánh đúng,
chính xác và cụ thể thực trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức
theo đúng các tiêu chí, biểu mẫu quy định và thống nhất số liệu trên nền Bản đồ
địa chính theo tài liệu đo đạc mới nhất; Số liệu về diện tích tính theo từng
loại đất của các tổ chức phải được đối chiếu giữa hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
hồ sơ địa chính và kết quả kê khai.
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm
kê quỹ đất báo cáo tình hình tổ chức thực hiện, báo cáo thuyết minh kết quả
kiểm kê quỹ đất theo những tiêu chí, biểu mẫu và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3. Thời gian thực hiện:
a) Thời điểm kiểm kê diện tích đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được
thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn thành phố là ngày 01 tháng 04 năm 2008.
b) Thời hạn hoàn thành việc kiểm
kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất và báo cáo tình hình sử dụng đất của các tổ chức quy định như sau:
- Công tác chuẩn bị: hoàn thành trước
ngày 31 tháng 3 năm 2008;
- Cấp xã hoàn thành trước ngày
31 tháng 8 năm 2008;
- Cấp huyện hoàn thành trước
ngày 30 tháng 9 năm 2008;
- Thành phố hoàn thành trước ngày
31 tháng 10 năm 2008 báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí cho các hoạt động kiểm kê
diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được cân đối hoặc tính bổ
sung trong dự toán ngân sách thành phố năm 2008, bao gồm: lập phương án, kế hoạch,
chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã; in ấn tài liệu, biểu mẫu kiểm kê; tổ chức thực hiện kiểm kê quỹ đất, trích
lục, trích đo khu đất của các tổ chức; kiểm tra nghiệm thu, xây dựng bộ số liệu
và báo cáo kết quả kiểm kê quỹ đất; tổng kết, công bố kết quả.
Riêng kinh phí kiểm kê đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập và thuộc ngân
sách Trung ương cấp.
5. Tổ chức thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân thành phố thành
lập Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất cấp thành phố do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố làm Trưởng ban, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó
ban thường trực và Lãnh đạo các sở - ngành liên quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Ban Đổi mới
Quản lý doanh nghiệp thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố,
Cục Thống kê là thành viên.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm kê thông báo cho các đối
tượng thuộc diện phải kê khai, đồng thời phát biểu mẫu, bản trích lục bản đồ
địa chính khu đất, hướng dẫn cho các tổ chức kê khai và tiếp nhận lại kết quả
kê khai.
Thực hiện việc rà soát, kê khai quỹ
đất công được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng. Đối với các khu
đất công được giao quản lý mà nay cho thuê hay để bị lấn, chiếm phải kiểm kê
thật cụ thể diện tích cho thuê, diện tích để bị lấn chiếm. Nếu để xảy ra sai sót,
thiếu sót hoặc cố tình không kê khai sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức kiểm tra nghiệm thu kết quả
kiểm kê quỹ đất của địa phương mình. Kết quả kiểm kê Báo cáo thuyết minh gửi về
cấp huyện trước ngày 31 tháng 8 năm 2008.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm kê triển khai, tổ chức, hướng
dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm kê cho phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương; Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý
Đô thị, phòng Tài chính Kế hoạch và các phòng ban liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân
dân cấp xã và đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm kê trong việc kiểm kê quỹ đất tổ
chức.
Thông báo công khai danh sách các
đơn vị có chức năng đo đạc để các tổ chức sử dụng đất liên hệ đo đạc trong trường
hợp bản trích lục bản đồ địa chính không đúng với diện tích, ranh giới khu đất
trên thực tế mà cần phải đo đạc lại.
Căn cứ kết quả kiểm kê của Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, đối
chiếu, thẩm định và tổng hợp thành kết quả kiểm kê cấp quận. Kết quả kiểm kê
phải phản ảnh đúng thực trạng sử dụng đất về mọi mặt kèm Báo cáo thuyết minh gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
d) Các cơ quan Công an, Quốc phòng
thông báo cụ thể cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh sách tên, địa chỉ các
điểm đất quốc phòng, an ninh để có cơ sở xác định điểm đất nào đã có hồ sơ địa
chính, có bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính để tránh việc đầu tư đo
đạc hai lần.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và đơn vị được giao thực hiện kiểm kê thực hiện rà soát ranh
giới, cắm mốc ranh giới, (nếu thấy cần thiết), xác định diện tích đất đang sử
dụng và quản lý của các đơn vị trực thuộc; thống nhất ranh giới, mốc ranh giới
(nếu có) và số liệu diện tích của các đơn vị quốc phòng, an ninh đang quản lý,
sử dụng trên địa bàn từng quận, huyện. Riêng diện tích các loại đất chỉ rà soát
lại số liệu kiểm kê chi tiết các loại đất trong phạm vi quản lý, sử dụng mà các
đơn vị đã thực hiện trong kiểm kê đất đai năm 2005. Trường hợp trong kỳ kiểm kê
đất đai năm 2005 nếu còn diện tích đất nào chưa được kiểm kê thì phải lập
phương án chi tiết bổ sung.
đ) Sở Tài chính:
- Trên cơ sở định mức kinh phí kiểm
kê quỹ đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng định mức kinh phí thực hiện chi tiết chuyển Sở Tài chính xem xét giải
quyết theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm kê diện
tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
quốc phòng, an ninh hướng dẫn việc sử dụng kinh phí đối với công việc rà soát
ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định diện tích đất, kiểm kê chi tiết điểm đất
(nếu có) đang quản lý, sử dụng của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất nông - lâm nghiệp thống kê
đầy đủ, chi tiết diện tích đất nông - lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng theo các
tiêu chí và biểu mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định; lập báo cáo riêng
về đất lâm nghiệp, nông nghiệp và gửi kèm kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
g) Ban Chỉ đạo 09 – Sở Tài chính,
Sở Xây dựng, Ban Đổi mới Quản lý Doanh nghiệp thành phố tiếp tục thực hiện các
nội dung đã nêu tại Công văn số 7887/UBND-CNN ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố về cung cấp danh sách các tổ chức sử dụng đất thuộc diện
sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, nhà, đất đã và đang chuyển giao để
cổ phần hóa …. để hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác kiểm kê.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Căn cứ nội dung chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố và Dự án Kiểm kê quỹ đất của các tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Kế hoạch chi tiết về thực
hiện kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố đất kèm biểu mẫu kiểm kê, phương pháp
và cách lập bản trích lục, trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng của
các tổ chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, tập
huấn, kiểm tra việc triển khai kiểm kê ở cấp huyện và cấp xã nhằm triển khai
nhiệm vụ kiểm kê đảm bảo chất lượng và hoàn thành đúng thời gian quy định;
- Thực hiện việc trích lục bản đồ
địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức;
- Sở Tài nguyên và Môi trường căn
cứ kết quả kiểm kê do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về có trách nhiệm thẩm định,
kiểm tra, rà soát, đối chiếu, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện và tình hình
sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố. Kết quả kiểm kê kèm Báo cáo
thuyết minh trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua, đồng thời gửi báo cáo và
thuyết minh về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 năm 2008.
- Sau khi hoàn thành công tác kiểm
kê, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xử lý các thông tin kê khai, tổ
chức chỉnh lý, cập nhật hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính làm cơ sở quản lý
Nhà nước về đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo cho
Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất của thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình,
tiến độ triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc, Thường trực Ban chỉ đạo kiểm kê, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở - ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan an ninh, quốc
phòng tổ chức thực hiện nghiêm nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố
đúng tiến độ quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực UBND Thành phố;
- Quân khu 7;
- Các cơ quan Báo, Đài thành phố;
- VPHĐ-UB: CPVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu: VT, (ĐTMT-PTHP) H.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Hoàng Quân
|