ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1312/STC-GCS
V/v Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quyết
định số 4931/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 về thu nợ tiền sử dụng đất
|
Đà
Nẵng, ngày 01 tháng 08 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- UBND các quận, huyện;
- Các Ban Quản lý dự án;
- Các Ban Giải tỏa đền bù;
- Các Công ty có nhiệm vụ giao đất và thu tiền sử dụng đất.
|
Căn cứ Quyết định số 4931/QĐ-UBND ngày
14/6/2011 của UBND thành phố về việc thu nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất ở.
Căn cứ Thông báo số 182/TB-VP ngày 12/7/2011
của Văn phòng UBND thành phố về Kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực UBND
thành phố Đà Nẵng Võ Duy Khương tại buổi họp xử lý vướng mắc trong việc thu
tiền sử dụng đất, tiền bán nhà 06 tháng đầu năm 2011.
Sở Tài chính hướng dẫn phương pháp tính
toán thu nợ tiền sử dụng đất như sau:
I. XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN CÒN NỢ
Thực hiện theo quy định tại các điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 1 Quyết định số 4931/QĐ-UBND.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN SỐ TIỀN
THU NỢ
1. Đối với các trường hợp nợ trước
ngày 01/7/2007
a) Trường hợp trả hết nợ
a1) Trả nợ trong thời gian từ 15/6/2011
đến ngày 15/6/2013
- Số tiền lãi: bằng số tiền còn nợ tại
mục I nhân với lãi suất 1%/tháng, nhân với thời gian nợ từ ngày 01/7/2007 đến
thời điểm trả nợ. Trường hợp thời gian nợ không tròn tháng thì số ngày nợ không
đủ tháng tính lãi theo ngày. Tiền lãi tính theo ngày bằng tiền lãi tính theo
tháng chia 30 ngày.
- Số tiền khuyến khích trả nợ sớm: bằng
10% số tiền thanh toán (bao gồm cả tiền trả nợ tại mục I và tiền lãi)
Tổng
số tiền thanh toán
|
=
|
Số
tiền còn nợ tại mục I
|
+
|
Số
tiền lãi
|
-
|
Số
tiền khuyến khích trả nợ sớm
|
a2) Trả nợ trong thời gian từ sau ngày
15/6/2013 đến trước ngày 01/3/2016
Tổng số tiền thanh toán = Số tiền nợ
tại mục I + Số tiền lãi
Trong đó: Số tiền lãi tính như điểm
a1 nêu trên.
b) Trường hợp trả nợ một phần
b1) Trả nợ trong thời gian từ ngày 15/6/2011
đến ngày 15/6/2013
- Số tiền thu nợ tính theo công thức:
Số
tiền thu nợ
|
=
|
Số
tiền người dân đem đến trả nợ : 0,9
|
(a)
|
1 +
1% x số tháng đã nợ + 1% x
|
Số
ngày nợ không đủ tháng
|
30
ngày
|
|
Trong đó:
+ Số tiền người dân đem đến trả nợ
: (chia) 0,9 thể hiện chính sách giảm 10% khuyến khích trả nợ sớm.
+ Số tháng đã nợ và số ngày nợ không
đủ tháng, tính từ ngày 01/7/2007 đến ngày trả nợ.
- Số tiền lãi = Số tiền người dân đem
đến trả nợ : 0,9 - Số tiền thu nợ
- Số tiền còn nợ = Số tiền nợ tại mục
I - Số tiền thu nợ tính theo công thức (a)
b2) Trả nợ trong thời gian từ sau ngày
15/6/2013 đến trước ngày 01/3/2016
- Số tiền thu nợ tính theo công thức:
Số
tiền thu nợ
|
=
|
Số
tiền người dân đem đến trả nợ
|
(b)
|
1 +
1% x số tháng đã nợ + 1% x
|
Số
ngày nợ không đủ tháng
|
30
ngày
|
|
Trong đó: Số tháng đã nợ và số ngày
nợ không đủ tháng tính từ ngày 01/7/2007 đến ngày trả nợ.
- Số tiền lãi = Số tiền người dân đem
đến trả nợ - Số tiền thu nợ
- Số tiền còn nợ = Số tiền nợ tại mục
I - Số tiền thu nợ tính theo công thức (b)
c) Trả nợ từ ngày 01/3/2016 trở về sau:
thu nợ theo giá đất tại thời điểm trả nợ do UBND thành phố quy định đối với
phần diện tích đất còn nợ
Số
tiền thu nợ
|
=
|
Diện
tích đất còn nợ tiền sử dụng đất
|
x
|
Đơn
giá đất tại thời điểm trả nợ
|
d) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Trường hợp trả hết nợ trong
thời gian từ ngày 15/6/2011 đến trước ngày 15/6/2013
Đến ngày 01/7/2007, số tiền hộ A còn
nợ quy theo vàng 98% là 100 chỉ. Đến ngày 20/8/2011, hộ A đến thanh toán hết số
tiền còn nợ thì số tiền phải thu được tính toán như sau:
- Số tiền còn nợ tính theo giá vàng
1.260.000 đồng/chỉ tại thời điểm ngày 01/7/2007 là: 100 chỉ vàng x 1.260.000 đồng/chỉ
= 126.000.000 đồng
- Thời gian nợ từ ngày 01/7/2007 đến
ngày 20/8/2011 là 49 tháng 20 ngày
- Số tiền lãi: (126.000.000 đồng x 1%
x 49 tháng) + (126.000.000 đồng x 1% x 20 ngày : 30 ngày) = 62.580.000 đồng
- Số tiền khuyến khích trả nợ sớm: (126.000.000
+ 62.580.000 đồng) x 10% = 18.858.000 đồng
Tổng cộng số tiền thanh toán: 126.000.000
đồng + 62.580.000 đồng - 18.858.000 đồng = 169.722.000 đồng
Ví dụ 2: Trường hợp trả hết nợ trong
thời gian từ sau ngày 15/6/2013 đến trước ngày 01/3/2016
Đến ngày 01/7/2007, số tiền hộ B còn
nợ quy theo vàng 98% là 100 chỉ. Đến ngày 20/8/2013, hộ B đến thanh toán hết số
tiền còn nợ thì số tiền phải thu được tính toán như sau:
- Số tiền còn nợ tính theo giá vàng
1.260.000 đồng/chỉ tại thời điểm ngày 01/7/2007 là: 100 chỉ vàng x 1.260.000 đồng/chỉ
= 126.000.000 đồng
- Thời gian nợ từ ngày 01/7/2007 đến
ngày 20/8/2013 là 73 tháng 20 ngày
- Số tiền lãi: (126.000.000 đồng x 1%
x 73 tháng) + (126.000.000 đồng x 1% x 20 ngày : 30 ngày) = 92.820.000 đồng
Tổng cộng số tiền thanh toán: 126.000.000
đồng + 92.820.000 đồng = 218.820.000 đồng
Ví dụ 3: Trường hợp trả một phần
nợ trong thời gian từ ngày 15/6/2011 đến trước ngày 15/6/2013
Đến ngày 01/7/2007, số tiền hộ C còn
nợ quy theo vàng 98% là 100 chỉ. Đến ngày 20/8/2011, hộ C đến thanh toán
70.000.000 đồng. Các khoản thu tiền nợ, tiền lãi được tính như sau:
- Số tiền còn nợ tính theo giá vàng
1.260.000 đồng/chỉ tại thời điểm ngày 01/7/2007 là: 100 chỉ vàng x 1.260.000 đồng/chỉ
= 126.000.000 đồng
- Thời gian nợ từ ngày 01/7/2007 đến
ngày 20/8/2011 là 49 tháng 20 ngày
- Số tiền thu nợ áp dụng theo công thức
(a)
Số
tiền thu nợ
|
=
|
70.000.000
: 0,9
|
1 +
1% x 49 tháng + 1% x
|
20
ngày
|
30
|
|
=
|
77.777.777 : 149,67%
|
|
=
|
51.966.177 đồng
|
Trong đó:
+ Số tiền thực thu: 51.966.177 đồng
x 0,9 = 46.769.559 đồng
+ Số tiền 10% khuyến khích trả nợ sớm:
5.196.618 đồng
- Số tiền lãi: (70.000.000 đồng : 0,9)
- 51.966.177 = 25.811.600 đồng (bằng 1%/tháng trong thời gian 49 tháng 20
ngày của số tiền nợ đã trả 51.969.650 đồng)
Trong đó:
+ Số tiền thực thu: 25.811.600 đồng
x 0,9 = 23.230.440 đồng
+ Số tiền 10% khuyến khích trả nợ sớm:
2.581.160 đồng
- Số tiền còn nợ: 126.000.000 - 51.966.177
= 74.033.823 đồng
Ví dụ 4: Trường hợp trả một phần
nợ trong thời gian từ sau ngày 15/6/2013 đến trước ngày 01/3/2016
Đến ngày 01/7/2007, số tiền hộ D còn
nợ quy theo vàng 98% là 100 chỉ. Đến ngày 20/8/2013, hộ D đến thanh toán 70.000.000
đồng. Các khoản thu tiền nợ, tiền lãi được tính như sau:
- Số tiền còn nợ tính theo giá vàng
1.260.000 đồng/chỉ tại thời điểm ngày 01/7/2007 là: 100 chỉ vàng x 1.260.000 đồng/chỉ
= 126.000.000 đồng
- Thời gian tính lãi từ ngày 01/7/2007
đến ngày 20/8/2013 là 73 tháng 20 ngày
- Số tiền thu nợ: áp dụng công thức
(b), do thời điểm trả nợ sau ngày 15/6/2013 nên không được áp dụng chính sách khuyến
khích trả nợ sớm
Số
tiền thu nợ
|
=
|
70.000.000
đồng
|
1
+ 1% x 73 tháng + 1% x
|
20
ngày
|
30
|
|
=
|
70.000.000 : 173,67%
|
|
=
|
40.306.328 đồng
|
- Số tiền lãi phải trả = 70.000.000
- 40.306.328 = 29.693.672 đồng (bằng 1%/tháng trong thời gian 73 tháng 20 ngày
của số tiền nợ đã trả 40.306.328 đồng)
- Số tiền còn nợ: 126.000.000 - 40.306.328
= 85.693.672 đồng
2. Đối với các trường hợp ký hợp
đồng nợ hoặc nhận bàn giao đất thực tế từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/3/2011
a) Trả nợ trước ngày 01/3/2016: tính
tương tự như khoản 1 nêu trên, nhưng thời gian tính lãi từ ngày ký hợp đồng nợ
hoặc ngày nhận bàn giao đất thực tế (tùy theo thời điểm nào trước) đến thời
điểm trả nợ.
b) Trả nợ từ ngày 01/3/2016 trở về sau:
thu nợ theo giá đất tại thời điểm trả nợ do UBND thành phố quy định đối với
phần diện tích đất còn nợ
Số
tiền thu nợ
|
=
|
Diện
tích đất còn nợ tiền sử dụng đất
|
x
|
Đơn
giá đất tại thời điểm trả nợ
|
3. Đối với các trường hợp ký hợp
đồng nợ hoặc nhận bàn giao đất thực tế từ ngày 01/3/2011 trở về sau và trả nợ sau
60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng hoặc ngày nhận bàn giao đất thực tế (tùy theo
thời điểm nào trước)
a) Trả nợ trong thời gian 05 năm kể
từ ngày ký hợp đồng hoặc ngày nhận bàn giao đất thực tế (tùy theo thời điểm nào
trước): thu đúng theo số tiền ghi nợ.
b) Trả nợ sau 05 năm kể từ ngày ký hợp
đồng nợ hoặc ngày nhận bàn giao đất thực tế (tùy theo thời điểm nào trước); thu
nợ theo giá đất tại thời điểm trả nợ do UBND thành phố quy định đối với phần
diện tích đất còn nợ.
Số
tiền thu nợ
|
=
|
Diện
tích đất còn nợ tiền sử dụng đất
|
x
|
Đơn
giá đất tại thời điểm trả nợ
|
Trong quá trình thực hiện nếu có gì
vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo đề xuất UBND thành
phố xử lý.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTTU, TT HĐND (để báo cáo);
- UBND tp Đà Nẵng (để báo cáo;
- Báo Đà Nẵng (để đăng tin);
- TT Truyền hình VN tại ĐN (để thông báo);
- Đài PT-TH Đà Nẵng (để thông báo);
- Giám đốc Sở (để báo cáo);
- Lưu: VT, GCS..
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Thu Hà
|