BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 835/BHXH-BT
V/v truy thu BHXH bắt buộc đối với giáo viên
mầm non ngoài công lập và cán bộ xã là bệnh binh các hạng
|
Hà Nội, ngày 20 tháng
3 năm 2019
|
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội (BHXH); ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công
văn số 1865/LĐTBXH-BHXH ngày 29/5/2013 về việc truy thu BHXH đối với giáo viên
mầm non; ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 890/BNV-TL ngày 28/9/2010 về việc
truy thu BHXH đối với cán bộ xã là bệnh binh các hạng và Công văn số
2895/BNV-TL ngày 31/7/2014 về việc truy thu BHXH đối với cán bộ cấp xã là bệnh
binh đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ; Công văn số
748/LĐTBXH-BHXH ngày 27/02/2019 về việc ngân sách hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện
và truy thu BHXH bắt buộc đối với giáo viên mầm non ngoài công lập và cán bộ xã
là bệnh binh, BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện truy thu BHXH bắt buộc đối với
giáo viên mầm non và cán bộ xã là bệnh binh các hạng như sau:
1. Về truy thu BHXH đối với
giáo viên mầm non
1.1. Đối tượng: Giáo viên mầm
non có thời gian làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non bán công, dân lập hoặc
làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập từ
năm 1995 đến khi đã đóng BHXH bắt buộc.
1.2. Số tiền truy thu: Số tiền
truy thu BHXH tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) mức tiền lương tối thiểu
chung, hoặc mức lương cơ sở từng thời kỳ và tiền lãi theo quy định của pháp luật
về BHXH (Luật BHXH năm 2014, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc), cụ thể
như sau:
- Thời gian từ tháng 01/1995 đến
tháng 12/2006: Bằng 15%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 5%, còn lại do
Ngân sách địa phương đóng.
- Thời gian từ tháng 01/2007 đến
tháng 12/2009: Bằng 16%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 5%, còn lại do
Ngân sách địa phương đóng.
- Thời gian từ tháng 01/2010 đến
tháng 12/2011: Bằng 18%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 6%, còn lại do
Ngân sách địa phương đóng.
- Thời gian từ tháng 01/2012 đến
tháng 12/2013: Bằng 20%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 7%, còn lại do
Ngân sách địa phương đóng.
- Thời gian từ tháng 01/2014 đến
nay: Bằng 22%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 8%, còn lại do Ngân sách
địa phương đóng.
1.3. Hồ sơ
truy thu BHXH và trách nhiệm thực hiện:
a) Đối với giáo viên mầm non:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh
thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS, ban hành kèm
theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam, được sửa đổi,
bổ sung theo Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 của BHXH Việt Nam).
- Hợp đồng lao động, hoặc quyết
định tuyển dụng của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, hoặc giấy tờ gốc có liên
quan thể hiện có làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non.
Trường hợp không còn đầy đủ các
hồ sơ gốc như trên thì cung cấp giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc,
nơi làm việc, tiền lương, tiền công (nếu có) … kèm theo xác nhận và cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non nơi đã làm việc hoặc của
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Đối với cơ sở giáo dục mầm
non, hoặc đơn vị sử dụng lao động nơi giáo viên mầm non đang làm việc:
- Danh sách lao động tham gia
BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp (mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định
số 595/QĐ-BHXH).
- Thu tiền đóng BHXH của giáo
viên mầm non, chuyển đủ số tiền truy đóng BHXH và tiền lãi vào tài khoản chuyên
thu của cơ quan BHXH.
2. Về truy thu BHXH đối với
cán bộ xã là bệnh binh các hạng
2.1. Đối tượng: Cán bộ, công chức
cấp xã có thời gian làm hoặc giữ các chức danh, hưởng sinh hoạt phí theo quy định
tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của
Chính phủ và thời gian làm, giữ chức danh quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
Riêng thời gian từ tháng
11/2003 đến tháng 9/2004, cán bộ xã là bệnh binh hạng 1, hạng 2 thì không phải
truy đóng BHXH theo quy định tại Điểm 6 Mục IV Thông tư liên tịch
số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
2.2. Số tiền truy thu BHXH bắt
buộc: Số tiền truy thu BHXH tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) mức sinh hoạt
phí, hoặc tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH và tiền lãi theo quy định của
pháp luật về BHXH (Luật BHXH năm 2014, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ), cụ thể như sau:
a) Đối với thời gian từ tháng
01/1998 đến tháng 10/2003 làm hoặc giữ các chức danh và hưởng sinh hoạt phí
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP: bằng
15%; trong đó, cán bộ xã đóng bằng 5%, còn lại do Ủy ban nhân dân xã đóng.
b) Đối với thời gian làm, giữ
chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP (từ tháng 10/2004):
- Từ tháng 10/2004 đến tháng
12/2006: bằng 15%; trong đó, cán bộ xã truy đóng BHXH bằng 5%, còn lại do Ủy
ban nhân dân xã đóng.
- Từ tháng 01/2007 đến khi đã
tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ: bằng 16%; trong đó, cán bộ xã truy đóng BHXH bằng 5%, còn lại do
Ủy ban nhân dân xã đóng.
2.3. Hồ sơ truy đóng BHXH và
trách nhiệm thực hiện:
a) Đối với cán bộ xã:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh
thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hợp đồng lao động, hoặc quyết
định tuyển dụng, hoặc quyết định phê duyệt,… của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền,
hoặc giấy tờ gốc có liên quan thể hiện thời gian làm việc, giữ các chức danh
cán bộ, công chức cấp xã.
Trường hợp không còn đầy đủ các
hồ sơ gốc như trên thì cung cấp giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc, chức
danh, sinh hoạt phí, tiền lương… kèm theo xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật của Ủy ban nhân dân xã nơi đã làm việc hoặc của cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp
xã:
- Lập Danh sách lao động tham
gia BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp (mẫu D02-TS).
- Thu tiền truy đóng BHXH của
cán bộ xã, chuyển đủ số tiền truy đóng BHXH và tiền lãi vào tài khoản chuyên
thu của cơ quan BHXH.
3. Trách nhiệm của cơ quan
BHXH
3.1. Báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp để chỉ đạo cơ quan liên quan phổ biến, triển khai thực hiện truy đóng
BHXH.
3.2. Hướng dẫn lập hồ sơ truy
đóng BHXH đối với giáo viên mầm non và cán bộ xã là bệnh binh các hạng.
3.3. Nhận, kiểm tra, thẩm định
hồ sơ đề nghị truy thu BHXH. BHXH tỉnh, thành phố tổng hợp, báo cáo BHXH Việt
Nam phê duyệt (kèm theo hồ sơ đề nghị truy thu) trước khi thực hiện.
3.4. Đối với các trường hợp truy
đóng BHXH theo Công văn này, khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà phải đóng
thêm BHXH tự nguyện cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu thì BHXH tỉnh hướng dẫn
người tham gia lựa chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện sao cho mức
lương hưu không thấp hơn mức lương cơ sở.
Yêu cầu BHXH các tỉnh thông
báo, tổ chức thực hiện theo nội dung trên; giải quyết truy thu BHXH dứt điểm
trong năm 2019; trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc kịp thời gửi
về BHXH Việt Nam (Ban Thu) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ LĐTBXH;
- UBND các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Tổng Giám đốc (để báo cáo);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, BT(05b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Đình Liệu
|