|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2845/BNV-CCVC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tiến Trung
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2845/BNV-CCVC
V/v vướng mắc trong
thực hiện BHXH đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 07 năm 2014
|
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Trả lời công văn số 2380/BHXH-BT ngày
01/7/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc vướng mắc trong thực hiện bảo hiểm
xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Sau khi nghiên cứu,
Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
1. Về nội dung: Đối với các trường
hợp hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không đúng quy
định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thì có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc không? Nếu trường hợp này được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội và giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Khoản 1 hay Khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội?
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ quy định việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp. Đây không phải là văn bản quy phạm quy định và điều chỉnh về
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội đã ban hành Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 về việc hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của
Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc và Thông tư số 19/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư
03/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do vậy, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt
Nam căn cứ quy định nêu trên để xác định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Trường hợp chưa rõ về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đề nghị
có văn bản trao đổi với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, là cơ quan chủ trì
xây dựng các văn bản hướng dẫn và quy định chi tiết thực hiện Luật Bảo hiểm xã
hội để được hướng dẫn, giải đáp.
2. Về nội dung: Đối với công chức,
viên chức trong thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy
tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật, có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc không, đóng theo tiền lương nào?
Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội thì đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là công chức, viên chức theo
quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Công chức, viên chức trong thời gian
tạm giữ, tạm giam để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công
tác để xem xét xử lý kỷ luật vẫn thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức và thuộc
nhóm đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng được xác định
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Về nội dung: Thực hiện bảo hiểm
xã hội đối với cán bộ, công chức cấp xã và các trường hợp hợp đồng lao động với
Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Về tồn đọng trong thực hiện bảo hiểm xã hội đối với chức
danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự và Phó trưởng Công an xã
- Để giải quyết công bằng, triệt để
và không còn có ý kiến khác nhau cũng như bảo đảm phù hợp với các quy định của
pháp luật, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp số lượng chức danh Phó Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự và Phó trưởng Công an xã đã đóng Bảo hiểm xã hội.
- Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội của
các chức danh nêu trên được xác định như sau:
+ Trước khi Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn có hiệu lực thi hành (sau đây viết tắt là
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP);
+ Từ khi Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành đến Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dân quân tự vệ có hiệu lực thi hành
(sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);
+ Từ khi Nghị định số 184/2004/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành đến khi có thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công
văn số 2304/VPCP-NC ngày 29/4/2005 về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã;
+ Từ ngày 29/4/2005 thông báo ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2304/VPCP-NC đến khi Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã có hiệu lực thi hành (sau đây viết tắt là Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP).
Sau khi có tổng hợp số lượng chức
danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự và Phó trưởng Công an xã đã đóng bảo
hiểm xã hội tính theo các thời điểm nêu trên, Bộ Nội vụ phối hợp với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Về xác định tiền lương để đóng Bảo
hiểm xã hội đối với chức danh Thường trực Đảng ủy xã (nơi không có Phó Bí thư
chuyên trách công tác Đảng) có trình độ đào tạo sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Khoản 2 Điều 19 Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP quy định: “Áp dụng việc thực hiện
chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ
(nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã); Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí
thư chuyên trách công tác đảng)”. Do vậy, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn
cứ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 92/2009 để thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với chức danh Thường trực Đảng ủy xã (nơi không
có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) có trình độ đào tạo sơ cấp hoặc chưa
đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Về thực hiện bảo hiểm xã hội đối với
các trường hợp có hợp đồng lao động với Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 thì ở cấp xã không có đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động.
- Đối với các trường hợp đã ký hợp đồng
lao động với Ủy ban nhân dân trước đây, đề
nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng
này như những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã được quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP.
Trên đây là ý kiến của Bộ Nội vụ, gửi
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TT Trần Anh Tuấn (để báo cáo);
- TT Nguyễn Duy Thăng (để báo cáo);
- Vụ Tiền lương;
- Vụ Chính quyền địa phương;
- Lưu: VT, CCVC.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CÔNG CHỨC - VIÊN CHỨC
Nguyễn Tiến Trung
|
Công văn 2845/BNV-CCVC năm 2014 vướng mắc trong thực hiện bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2845/BNV-CCVC ngày 29/07/2014 vướng mắc trong thực hiện bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ Nội vụ ban hành
17.054
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|